Nguyễn Kim Quý

Cố tình không trả tiền đã vay có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tôi có cho bạn vay 1 tỷ đồng thông qua giấy viết tay. Khoảng 1 năm trở lại đây, anh T không thanh toán tiền lãi cũng như không trả tiền vay gốc dù tôi đã đòi nhiều lần. Giờ tôi muốn kiện anh T về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nội dung tư vấn: Thân chào quý công ty, Tôi mong muốn làm việc cùng quý công ty để xây dựng hồ sơ khởi tố tội lừa đảo và chiếm đoạt tài sản. Năm 2017, 2018, tôi cho anh T vay tổng cộng hơn 1 tỷ đồng (nhiều lần vay, mỗi lần vay tôi đều có giấy vay tiền viết tay ở anh T). Trong các giấy vay tiền anh T đều nêu rõ số tiền lãi (mức lãi tương đối cao, tôi cũng vì lãi cao này nên mới cho anh T vay tiền, nhưng tôi chưa biết mức lãi cao như vậy có ảnh hưởng tới việc khởi kiện không), ghi ngày và ký tên. Trong 1 năm về đây, anh T không thanh toán tiền lãi và cũng không trả tiền tôi cho vay gốc. Có thời gian anh này trốn đi mấy tháng, và tôi đề cập nhiều lần nhưng anh không hoàn trả. Trong tay tôi chỉ có các giấy vay nợ viết tay bởi anh T với số tiền cụ thể. Tôi mong quý công ty tư vấn cách thức khởi kiện tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, và vui lòng cho tôi biết các tài liệu, chứng cứ mà quý công ty cần. Cám ơn, tôi mong sớm nhận được thư hồi đáp và hợp tác cùng quý công ty, Trân trọng

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

 

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

 

…”

 

Bạn đã cho anh T vay tiền với số tiền tổng cộng hơn 1 tỷ đồng thông qua giấy viết tay, như vậy, bạn và anh T đã giao kết hợp đồng vay tài sản với nhau, anh T có nghĩa vụ phải trả nợ khi đến thời hạn trả nợ trong hợp đồng vay. Hành vi của anh T sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi anh T dùng thủ đoạn gian dối để làm bạn tin tưởng giao tài sản cho anh T sau đó chiếm đoạt số tài sản này, không trả lại cho bạn, tức là thủ đoạn gian dối diễn ra trước khi người này vay tiền bạn nhằm để chiếm đoạt số tiền này. Trường hợp anh T vay tiền bạn sử dụng đúng mục đích vay, sau đó mới dùng những thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt số tài sản này hoặc có điều kiện, khả năng trả nhưng cố tình không trả, bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc sử dụng số tiền vay vào những mục đích bất hợp pháp khiến cho người này không còn khả năng trả nợ nữa thì hành vi của anh T cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

…”

 

Anh T sau khi vay tiền của bạn vẫn trả tiền lãi cho bạn nhưng trong 1 năm trở lại đây, anh T có hành vi bỏ trốn và cố tình không trả lại tiền lãi và tiền gốc cho bạn, nếu việc bỏ trốn này nhằm để chiếm đoạt tài sản của bạn thì bạn có thể trình báo cơ quan công an cấp huyện nơi người này cư trú kèm theo những chứng cứ chứng minh về việc người này đang có hành vi chiếm đoạt tài sản của bạn để được kịp thời giải quyết. Trường hợp hành vi của anh T không cấu thành tội phạm theo quy định tại BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh T đang cư trú để buộc anh T phải thực hiện nghĩa vụ với mình. Tuy nhiên, vì bạn cho anh T vay với lãi cao nên tùy theo mức độ của phần lãi này mà bạn có thể bị chịu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi và phần lãi vượt quá so với mức lãi suất cao nhất theo quy định của BLDS 2015 sẽ bị vô hiệu. Mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 là 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu mức lãi suất của bạn khi cho vay gấp năm lần mức lãi suất này và bạn có thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc từng bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 201 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

 

Trân trọng

Phòng luật sư tư vấn Hình sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169