Lò Thị Loan

Có được đơn phương hủy HĐ chuyển nhượng QSĐ đã được công chứng không?

Hợp đồng mua bán đất là căn cứ pháp lý quan trọng nhất của các giao dịch đất đai. Hợp đồng mua bán đất đai có thể hủy không? Trường hợp một bên trong hợp đồng chuyển nhượng đất đã được công chứng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Đây là thắc mắc của rất nhiều người đã liên hệ với Luật Minh Gia để được hướng dẫn. Nếu bạn cũng có thắc mắc tương tự thì hãy liên hệ với chúng tôi

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

Nội dung tư vấn: Chào luật Minh Gia ạ. Em cùng mấy người bạn mua chung 1 mảnh đất. Qua 1 người và họ đứng bán cho nhóm em. Khi ra công chứng thì là tên chính chủ công chứng HĐ công chứng xong và nhóm em san lấp mặt bằng thì xảy ra tranh chấp. Và đã dừng giao dịch với bản HĐ công chứng đó. Nhóm em đang muốn rút lại vốn và trả lại đất cho bên đã bán cho chúng em (không phải chủ đất). Vậy cho em hỏi nhóm em có quyền được huỷ hợp đồng không giao dịch nữa và rút vốn lại không ạ. (Do bên bán có biết nguồn gốc đất có vấn đề mà vẫn giao dịch ạ). Em xin được tư vấn ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, đất này đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó nếu đảm bảo đủ 3 điều kiện còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì sẽ đủ điều kiện để chuyển nhượng:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

- Về việc hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng tại Tổ chức hành nghề công chứng: việc chuyển nhượng đất đã được thực hiện thông qua hợp đồng và có công chứng là hoàn toàn hợp pháp. Vì vậy, nếu muốn hủy hợp đồng mua bán trên thì cần phải có sự thỏa thuận của hai bên bằng văn bản (bên bán và bên mua), việc hủy hợp đồng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi,bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:

"1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

...".

Ngoài ra, nếu bạn chứng minh được bên bán cố ý đưa ra những thông tin sai sự thật làm cho bạn hiểu sai lệch về tính chất, nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

"Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

...".

Khi giao dịch dân sự vô hiệu, thì sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Do đó, các bên phải có nghĩa vụ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận theo quy định tại Điều 131 Bộ Luật Dân sự 2015. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo