LS Thanh Hương

Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác

Thưa các vị luật sư của Luật Minh Gia, Cháu có vấn đề cần được tư vấn sau: Anh A trong tiệc rượu với bạn có xảy ra xích mích với một vị khách mời tại buổi tiệc. Do cả hai đều say nên lời lẽ đôi chút khó nghe. Hai người từ cãi nhau tới đánh nhau.

 

Chẳng ai can ngăn nên càng đánh càng gay go, con trai anh A sấn vào bênh bố( chỉ anh A say còn con trai anh thì hoàn toàn tỉnh). Do hai cha con đều có võ nên trong cơn tức gây thương tích nghiêm trọng cho vị khách nọ. Người bị thương tích muốn làm đơn kiện anh A và con trai . Hôm sau anh A có dẫn con trai tới bệnh viện nhận lỗi nhưng mọi chuyện chẳng thuyên giảm. Cháu muốn hỏi các vị luật sư trừơng hợp của anh A nếu bị tố tụng mà không có luật sư bào chữa sẽ nhận mức phạt thế nào? Con trai anh A do là trẻ chưa thành niên nên có cần chịu trách nhiệm trước pháp luật không? Như trên là toàn bộ vấn đề cần giải đáp, xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

 

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

 

đ) Có tổ chức;

...”

 

Như vậy, với thông tin bạn cung cấp, hành vi của anh A và con trai đã có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích theo quy định nêu trên. Do đó, căn cứ vào mức độ tổn thương cơ thể của nạn nhân để xem xét hành vi phạm tội đó thuộc trường hợp nào của Điều 134. Mặt khác, việc anh A phạm tội trong tình trạng sử dụng rượu bia thì anh A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác

 

Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”

 

Còn đối với con trai anh A bạn không nói rõ thời điểm thực hiện hành vi phạm tội cháu bao nhiêu tuổi, do đó bạn cần phải xem xét lại, nếu cháu đã đủ 16 tuổi trở lên thì cháu sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

 

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

 

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

 

Trường hợp hành vi của anh A và con trai chưa đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

 

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

...

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

 

Ngoài trách nhiệm hình sự/trách nhiệm hành chính phải chịu, anh A còn phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho người bị hại do hành vi xâm phạm sức khỏe người đó theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

 

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

 

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

 

Trân trọng!

Cv. Đồng Mạnh Trường - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169