Chồng bị phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng tại ngoại hay không?
Nội dung tư vấn: Kính chúc Văn Phòng ngày càng Phát triển. Kính gửi Văn Phòng luật sư Minh Gia. Em muốn hỏi và nhờ Văn Phòng tư vấn giúp em 1 việc về án ma túy. Chồng em sinh năm 1976. đã có 1 tiền án về sử dụng trái phép Chất Ma Túy 2 năm đã đc xóa án tích, 1 lần đi trại cai nghiện bắt buộc. Và gần đây nhất là ngày 18/4/2018 lại bị bắt vì tàng trữ sử dụng trái phép chất matuy.( hiện đang tạm giam ). Bản thân em là vợ đang có thai 3 tháng và còn mẹ già ốm đau. Gia đình em có chạy vạy nhờ vả dự định là cho cai tại nhà nhưng không nhờ vả hay xin xỏ đc cửa nào.
Nay em muốn nhờ Văn Phòng luật tư vấn giúp em, trường hợp của chồng em có được làm đơn xin tại ngoại cho đến khi xử án và sẽ có nặt tại tòa khi có giấy triệu tập không. Nếu được em cần chuẩn bị những gì. Em xin trân thành cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Tại ngoại là cách hiểu thông thường đối với việc một người đang là đối tượng điều tra của cơ quan điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, tại ngoại được gọi là bảo lĩnh tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự. Và ngoài biện pháp bảo lĩnh thì còn có biện pháp đặt tiền để bảo đảm quy định tại Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.
Tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh (bảo lãnh) quy định như sau:
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
...
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
....
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 122 về Đặt tiền bảo đảm của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
....
6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
Theo quy định tại Điều 249 về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy của bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau:
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
....
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
....
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do ở đây bạn không có chia sẻ rõ là chồng bạn bị phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội của chồng bạn như thế nào cho nên chưa thể xác định rõ chồng bạn phạm tội theo khoản nào để xác định khung hình phạt của chồng bạn phải chịu là bao nhiêu. Về điều kiện tại ngoại đối với bị can, bị cáo trong vụ án hình sự thì chỉ áp dụng cho những đối tượng sau:
+ Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và có nơi cư trú rõ ràng, không có dấu hiệu bỏ trốn.
Do đó sẽ phân làm hai trường hợp như sau:
Thứ nhất là chồng bạn thuộc khung hình phạt theo khoản 1, khoản 2 Điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ 7 năm tù trở xuống thì ở đây sẽ do Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án họ sẽ xem xét nếu dựa vào tính chất mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội của chồng bạn phải đầy đủ điều kiện là người phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, có nhân thân tốt và có nơi cư trú rõ ràng, không có dấu hiệu bỏ trốn và chồng bạn phải đạt đầy đủ điều kiện để áp dụng biện pháp bảo lĩnh theo điều 121 hoặc biện pháp Đặt tiền bảo đảm theo Điều 122 Bộ luật hình sự năm 2015 thì chồng bạn sẽ được hưởng tại ngoại cho đến lúc xét xử.
Thứ hai là chồng bạn thuộc khung hình phạt từ khoản 2,3,4,5 Điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy có nghĩa là chồng bạn thuộc tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng có khung hình phạt từ trên 7 năm tù trở lên. Như bạn đã chia sẻ ở trên thì chồng bạn trước đây đã từng có một tiền án về sử dụng trái phép chất ma túy 2 năm do đó trong trường hợp này chồng bạn rất khó để được Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án họ xem xét và chồng bạn không đạt đủ điều kiện để được bảo lĩnh theo Điều 121 hoặc Điều 122 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì chồng bạn cũng sẽ không được xem xét vấn đề được hưởng tại ngoại.
Dù trong trường hợp nào, chồng bạn có đủ điều kiện được hưởng tại ngoại hay không đủ điều kiện để được hưởng tại ngoại thì vấn đề được hưởng tại ngoại hay không vẫn phải phụ thuộc vào việc Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án quyết định xem xét liệu có áp dụng hay không nên áp dụng biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với chồng của bạn. Họ có thể dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân, nơi cư trú rõ ràng và không có dấu hiệu bỏ trốn của chồng bạn để xét thấy có thể áp dụng hay không áp dụng biện pháp bảo lĩnh theo quy định tại Điều 121 hoặc Đặt tiền bảo đảm Điều 122 của bộ luật hình sự đối với chồng của bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Vi Thị Huyền- Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất