Cho nghỉ việc theo Điều 44, 45 của Luật lao động năm 2012 thì có phải báo trước cho người lao động không?
1. Luật sư tư vấn Luật Lao động
Pháp luật lao động quy định khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động cần có các căn cứ được chấm dứt. Trong các căn cứ đó, có căn cứ vì lý do kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thường được người sử dụng lao động dùng để chấm dứt hợp đồng lao động.
Mặc dù pháp luật quy định lý do người sử dụng lao động được phép chấm dứt hợp đồng lao động nhưng cần tuân thủ đúng các thủ tục và được cơ quan, tổ chức quản lý lao động đồng ý mới có thể chấm dứt. Nhiều doanh nghiệp thường dùng lý do này để chấm dứt mà không có căn cứ áp dụng lý do này để tránh việc bồi thường cho người lao động.
2. Tư vấn trường hợp cho lao động nghỉ vì lý do kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghệ, do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã
Câu hỏi: Cho mình hỏi, trong trường hợp công ty cho người lao động nghỉ theo điều 44, 45 của Luật lao động năm 2012 thì có phải báo trước cho người lao động không và nếu có thì phải báo trước bao nhiêu ngày? Chân thành cám ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp hiện nay, công ty bạn rơi vào tình trạng như quy định tại Điều 44, 45 của Bộ luật lao động năm 2012. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động mới phải báo trước cho người lao động. Còn trường hợp theo quy định tại điều 44, 45, nếu như số người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động nhiều thì cần thông báo cho Sở lao động thương binh xã hội trước 30 ngày trước khi thông báo tới người lao động. Căn cứ:
Điều 38 - Bộ luật lao động 2012. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 44 - Bộ luật lao động 2012. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất