Triệu Lan Thảo

Chiếm hữu tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác xử lý thế nào?

Chào luật sư, Năm 2014 tôi có yêu một người.trong thời gian yêu nhau cả hai đều xác định đi đến hôn nhân.anh ấy có mua cho tôi một chiếc xe máy do tôi đứng tên chủ sở hữu.nay anh ấy thay đổi tình cảm.lên kế hoạch thủ đoạn lấy lại chiếc xe.hiện anh ấy đã dấu chiếc xe đó. giấy tờ xe hiện tôi đang giữ

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Vậy xin hỏi Luật Sư! Nếu tôi gửi đơn kiện.thì anh ấy có bị vi phạm pháp luật không.và anh ấy có phải trả lại xe cho tôi không.nếu phạm luật thì anh ấy sẽ chịu hình thức như thế nào! Tôi rất mong nhận được phản hồi từ Luật Sư. Tôi xin cảm ơn!

Chiếm hữu tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác xử lý thế nào?
Quy phạm pháp luật
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:

Dù chiếc xe là do anh ấy mua cho bạn nhưng người đứng tên chiếc xe là bạn, do vậy bạn là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với chiếc xe. Bất kỳ ai xâm phạm đến quyền và lợi ích của bạn, thì tùy vào mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Để làm rõ hành vi của người này thì cần xác định rõ tiến trình thực hiện hành vi cũng như giá trị của chiếc xe máy. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, nên chúng tôi có thể chia các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, nếu trước khi lấy được chiếc xe, anh ấy không có ý định chiếm đoạt, việc giao và nhận chiếc xe giữa bạn và anh ấy hoàn toàn là ngay thẳng, chưa có tranh chấp gì, nhưng sau khi có được chiếc xe, anh này mới nảy sinh ý định chiếm đoạt, thì việc chiếm đoạt tài sản này có thể được xác định vi phạm luật hình sự, người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Điều 139 có quy định như sau:

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

Đ) Tái phạm nguy hiểm;

E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Thứ hai, nếu như ngay từ đầu anh ấy đã có thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn (nhưng phải đảm bảo điều kiện về giá trị của tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS) thì có thể anh ta đã phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Điều 139 BLHS có quy định như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

C) Tái phạm nguy hiểm;

D) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

Đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân :

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Thứ ba, Điều 141 Bộ luật hình sự cũng có quy định về tội chiếm giữ tài sản trái phép như sau:

“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.”

Do vậy, tùy vào mức độ của hành vi mà anh này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, nếu khi bạn giao chiếc xe cho anh ta dưới hình thức là một hợp đồng mượn tài sản thì trước tiên bạn nên yêu cầu họ trả lại tài sản cho mình, bởi nếu là hợp đồng mượn tài sản thì đó chỉ là một giao dịch dân sự thông thường nên bạn hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản theo quy định tại Điều 256 BLDS.

Trong trường hợp anh ta không chịu trả thì bạn gửi đơn yêu cầu đến Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chính vì thế, cần phải căn cứ vào hành vi khách quan cũng như giao dịch giữa bạn với anh ta trên thực tế thì mới có thể xác định chính xác được hành vi của anh ta vi phạm pháp luật dân sự hay hình sự. Dù là xử lý ở mức độ nào thì anh ấy vẫn sẽ buộc phải trả lại chiếc xe cho bạn.

Trân trọng

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169