Luật sư Phùng Gái

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ, chồng?

Câu hỏi tư vấn: Tháng 11/2016 bố tôi có mua 1 mảnh đất của hộ gia đình ông Báu với số tiền là 600tr đồng, diện tích 4x20m, Ông Báu mang sổ đỏ đến gia đình và trực tiếp trao đổi mua bán với bố tôi và em trai tôi.

 

Đến tháng 01/2017, vợ ông Báu là bà Vân ( hiện tại đang sống li thân ở nơi khác) đưa đơn ra tòa đòi li hôn và chia tài sản, đơn được nộp cho UBND thị trấn nơi ông Báu sinh sống. Mảnh đất trên thuộc quyền sở hữu của gia đình ông Báu và bà Vân.

 

Tôi muốn hỏi là trong việc này, bên mua là gia đình tôi có ảnh hưởng gì về mặt pháp lý khi bà Vân kiện ông Báu không? và mảnh đất gia đình tôi đã mua kèm theo số tiền 600tr đồng đã đưa cho ông báu sẽ được xử lý ra sao ? rất mong nhận được hồi âm của quý luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất mà gia đình mua là tài sản chung của hai vợ chồng ông Báu và bà Vân. Do đó, việc định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản trên sẽ được áp dụng giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bất động sản;

 

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

 

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

 

Như vậy, do xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ, chồng nên cả hai đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chung - mọi giao dịch liên quan đều phải thông qua sự nhất trí của cả hai bên. Theo đó, việc ông Báu tự ý chuyển nhượng tài sản cho gia đình mà không có sự đồng ý của bà Vân (vợ ông Báu) thì giao dịch trên được xác định là vô hiệu, không đáp ứng đủ điều kiện để chuyển nhượng, đăng ký sang tên.

 

Theo đó, hiện nay khi bà Vân khởi kiện xin ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng mà phát hiện ra số tài sản trên đã được mang ra giao dịch mua bán với giá trị 600 triệu đồng. Để đảm bảo quyền lợi của mình bà Vân có quyền khởi kiện ra Tòa án tuyên giao dịch trên vô hiệu và hủy giấy chứng nhận đã cấp (trường hợp đã đăng ký sang tên cho gia đình). Khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu thì hai bên tiến hành khôi phục lại tình trạng ban đầu -  bạn đã giao nộp 600 triệu cho ông Báu thì ông Báu có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền trên cho bạn và gia đình sẽ trả lại quyền sử dụng đất cho ông Báu để giải quyết việc phân chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn của ông Báu và bà Vân. Cụ thể:

 

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

 

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

 

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

 

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

 

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

 

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169