LS Thanh Hương

Chiếm đoạt tài sản của người khác rồi bỏ trốn phạm tội gì?

Luật sư tư vấn trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn và khung hình phạt cũng như cách giải quyết vấn đề này như sau:

Câu hỏi:

Kính thưa luật sư, gia đình tôi biết bà N lơi dụng lòng tin lừa 700 triệu vnđ . qua công việc nói là quen biết các bác bên chính phủ và nội chính để lo việc oan sai cho con gái tôi .lý do con gái tôi góa chồng , do bạn học lợi dụng vay 550 triệu đã trả 15 triệu sau đó không trả còn uy hiếp dọa nạt con tôi , trong lúc đó bạn bè bức xúc đánh bằng tay chân và cán chổi , và không trả thì ghi giấy nhận nợ, sau đó tòa cấp cao xử 14 năm 6 tháng tù giam, với tội cướp ( vì quá 500tr) . .. sau đó bà N tìm gặp tôi đưa gặp luật sư quen bà ấy và một nhà báo đã có tuổi , để tôi có lòng tin vì mọi người đều nói oan sai và cùng giúp , nhưng bà N nhận tiền của 3 gia đình < tôi 700tr gia tình nữa 230tr và gia đình nữa khoảng gần 200 gì đó , xong trốn biệt từ ấy, mà chỉ qua nhắn tin và điện thoại, sau đó biệt tin , tôi có giữ giấy ghi nhận tiền có số chứng minh của bà N.  nhưng bà N trốn tránh , vì tôi ở  không theo bám được, tôi trình báo công an quận nơi bà N nhận tiên , bên công an có gửi giấy mời và nói đã vào tìm nhưng bà N trốn mất, vậy xin luật sư giúp đỡ tôi sao cho thuận lợi và thực tế, tôi xin cảm ơn và cảm tạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Trường hợp của bà N có thể đưa vào truy cứt trách nhiệm hình sự với một trong hai tội danh: tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hai tội danh này được quy định tại Điều 174 và 175 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

...

Để xác định bà N phạm tội nào trong hai tội danh trên, cần xác định hành vi của N có dấu hiệu cấu thành tội phạm nào:

- Nếu bà N có ý định lừa đảo, gian dối rằng mình có đủ năng lực để giúp đỡ công việc cho gia đình bạn nhưng trên thực tế là dàn dựng  nhằm khiến gia đình bạn tin tưởng mà gia tiền cho bà ta, nhằm chiếm đoạt khối tài sản đó, thì bà N thuộc trường hợp tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

- Nếu bà N thực sự có căn cứ giúp đỡ gia đình bạn, nhưng sau khi nhận tiền lại không chịu thực hiện công việc, đồng thời có khả năng trả nhưng không trả lại số tiền đo cho gia đình bạn thì bà N phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Vấn đề nay, gia đình bạn cần báo ngay với cơ quan công an để tiến hành giải quyết, đồng thời cung cấp toàn bộ những thông tin gia đình bạn có về bà N để hỗ trợ cơ quan điều tra nhanh chóng giải quyết vụ án.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169