Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chế độ ốm đau của người lao động và khi con ốm đau

Chế độ ốm đau là chế độ mà người lao động được hưởng khi bị ốm đau hoặc khi con ốm đau. Đây là một trong những chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa quan trọng giúp đảm bảo thu nhập tạm thời cho người lao động khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc con bị ốm đau.

Câu hỏi tư vấn: Cho hỏi vướng mắc về chế độ ốm đau khi con ốm như sau: Tôi công tác trong ngành giáo dục và đang trong thời gian nuôi con nhỏ. Trước đây khi chưa lập gia đình tôi làm việc không nghĩ đến nghỉ phép và cũng không yêu cầu chế độ gì. Nay vì con nhỏ hay đau yếu, bản thân sức khoẻ cũng giảm sút nên tôi thường phải nghỉ 1 đến 2 ngày. Mặc dù vậy tôi vẫn cố gắng hoàn thành công việc của mình hoặc nhờ chị em làm giúp phần việc của mình.

Phía anh chị em cùng phòng thì không ai có ý kiến nhưng chị Trưởng phòng thì hay nhắc nhở và có những lúc tôi xin nghỉ chị không cho mặc dù con tôi bị ốm phải vào viện. Tôi nhờ Luật sư nêu rõ quy định của Nhà nước về chế độ nghỉ ốm của người lao động và mẹ nghỉ chăm sóc con ốm. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý tại Công ty luật Minh Gia. Đối với vướng mắc của bạn, Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Chế độ ốm đau của người lao động

Thứ nhất, điều kiện hưởng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đang tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau nếu bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Cần lưu ý, trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Thứ hai, thời gian hưởng và mức hưởng

  • Thời gian hưởng (trong 01 năm):

(1) Đối với trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chưa trị dài ngày (Thời gian nghỉ không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần):

- Làm việc trong điều kiện làm việc bình thường: 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

(2) Đối với trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chưa trị dài ngày (Thời gian nghỉ bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần): 180 ngày.

  • Mức hưởng:

- Mức hưởng theo tháng: 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hoặc tháng nghỉ hưởng chế độ ốm đau (nếu người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau khi mới bắt đầu làm việc/ trở lại làm việc).

- Mức hưởng một ngày được tính: Mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Lưu ý: Trong trường hợp (2) hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng cụ thể như sau:

- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Thứ ba, nghỉ dưỡng sức

- Điều kiện hưởng: Người lao động đã nghỉ đủ thời gian hưởng chế độ ốm đau (nêu trên) trong 01 năm nhưng sức khỏe chưa hồi phục trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc.

- Thời gian nghỉ (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần):

  • Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
  • Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
  • Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng: Bằng 30% mức lương cơ sở.

2. Chế độ khi con ốm đau

Thứ nhất, điều kiện hưởng

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được nghỉ hưởng chế độ khi con ốm đau nếu có con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thứ hai, về thời gian hưởng (trong 01 năm cho mỗi con, không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần):

- Đối với con dưới 03 tuổi: Nghỉ không quá 20 ngày làm việc

- Đối với con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Nghỉ không quá 15 ngày làm việc

Lưu ý: Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ được tính như trên.

Thứ ba, mức hưởng

Mức hưởng = Mức hưởng một ngày x Số ngày nghỉ hưởng chế độ

Trong đó:

- Mức hưởng theo tháng: 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hoặc tháng nghỉ hưởng chế độ ốm đau (nếu người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau khi mới bắt đầu làm việc/ trở lại làm việc).

- Mức hưởng một ngày được tính: Mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Như vậy, nếu phía đơn vị không cho bạn nghỉ hưởng chế độ ốm đau, chế độ khi con ốm đau theo quy định nêu trên (khi chị đáp ứng điều kiện hưởng chế độ) thì bạn có thể khiếu nại tới người đứng đầu đơn vị. Trường hợp không được giải quyết khiếu nại hoặc bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì bạn có thể thực hiện khiếu nại lần 2 lên cấp trên để được giải quyết cũng như để bảo vệ quyền lợi của bản thân.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn