Luật sư Đào Quang Vinh

Chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội

Luật sư tư vấn về các chế độ liên quan đến chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật như trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng,... Cụ thể như sau:

 

 


Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào luật sư Minh gia! Xin luật sư tư vấn giúp cho em và gia đình trong trường hợp sau ạ: Be em (sinh năm 1957) là hiệu trưởng của một trường tiểu học tại địa phương, bố mất từ tháng 7/2009. Trong quá trình công tác bố em đã đóng bảo hiểm xã hội 29 năm 11 tháng (tính đến lúc mất). Sau khi bố mất, bảo hiểm tỉnh có giải quyết chế độ bảo hiểm như sau:

1. Trợ cấp mai táng: 650.000* 10 tháng = 6.500.000 (đồng) (quyết định ký ngày 07/12/2009).

2. Trợ cấp cho em hàng tháng: 325.000Đ/tháng  bắt đầu từ ngày 01/08/2009. Từ ngày 5/09/2013 đến 05/12/2013 mức trợ cấp là 575.000 (đồng).

Ngoài các trợ cấp trên, gia đình không nhận được thêm bấy cứ trợ cấp nào nữa, xin luật sư tư vấn cho em và gia đình, trong trường hợp trên, Bảo hiểm  đã giải quyết đúng hay sai? Và nếu sai thì sao ở điểm? Gia đình xinh chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin cung cấp thì bố bạn mất năm 2009 nên các chế độ sẽ áp dụng các quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Cụ thể, Điều 63, 64quy định:

 

“Điều 63. Trợ cấp mai táng

 

1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

 

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;

 

b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

 

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

 

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

 

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

 

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

 

b) Đang hưởng lương hưu;

 

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

 

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

 

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

 

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

 

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.”

 

Như vậy, việc Cơ quan bảo hiểm giải quyết chi trả 2 chế độ là đúng với quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Ngọc Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo