Nguyễn Thị Lan Anh

Chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật

Tử tuất là chế độ bảo hiểm được chi trả cho thân nhân người đang tham gia bảo hiểm,, bảo lưu hoặc đang hưởng lương hưu mất, vậy chế độ tử tuất bao gồm những chế độ gì và được chi trả cho những đối tượng nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ tư vấn.

1. Luật sư tư vấn về chế độ tử tuất

Pháp luật bảo hiểm có quy định cụ thể về việc hưởng chế độ tử tuất, tuy nhiên với mỗi trường hợp khác nhau mức chi trả cũng khác nhau, do đó nếu bạn muốn tìm hiểu về vấn đề này và chưa nắm được các quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề:

- Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí;

- Các đối tượng hưởng chế độ tuất hàng tháng;

- Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng và tuất một lần.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về chế độ tử tuất

Nội dung yêu cầu tư vấn: Chị A là nhân viên kinh doanh cho công ty B, đã tham gia Bảo hiểm được 5 năm 6 tháng. Vừa qua trên đường đi làm thì bị va chạm với xe Buýt và chết ngay tại chỗ. Chị A đã lập gia đình và có 1 bé trai 3 tuổi, chồng đi làm việc bình thường. Trong trường hợp này thì gia đình và người thân của chị A được hưởng những khoản trợ cấp nào?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp: Chị A trên đường đi làm bị va chạm với xe buýt và mất. Thời gian tham gia BHXH là 5 năm 6 tháng. Chị A đã lập gia đình và có 1 bé trai 3 tuổi, chồng chị làm việc bình thường. Bạn muốn hỏi, trường hợp này gia đình và người thân của chị A được hưởng những trợ cấp nào?

Thứ nhất, về trợ cấp mai táng:

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, gia đình Chị A thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 nên sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật – bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà Chị A mất.

Thứ hai, về trợ cấp tuất hằng tháng:

Khoản 1 Điều 67 Luật này quy định:

“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”

Trường hợp này, Chị A tham gia BHXH chưa đủ mười lăm năm (thời gian tham gia là 5 năm 6 tháng), không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, nên thân nhân của Chị A không được hưởng tiền tuất hằng tháng.

Thứ ba, về trợ cấp tuất một lần:

Pháp luật quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần, cụ thể như sau:

“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Đối chiếu với quy định trên, Chị A thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, thân nhân của Chị A được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp cụ thể như sau:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169