LS Xuân Thuận

Chế độ tử tuất cho thân nhân của người lao động có đóng BHXH

Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội được nhiều người quan tâm. Luật bảo hiểm xã hội hiện hành quy định như thế nào về điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng chế độ tử tuất? Thân nhân cần chuẩn bị hồ sơ, tài liệu gì để có thể hưởng chế độ tử tuất?

1. Luật sư tư vấn chế độ tử tuất

Bảo hiểm xã hội là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội tại nước ta, đóng vai trò to lớn trong việc góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân và người lao động. Một trong những chế độ nổi bật của bảo hiểm xã hội là chế độ tử tuất. Đây là khoản trợ cấp đối với thân nhân, gia đình người tham gia bảo hiểm xã hội đã mất, nhằm mục đích hỗ trợ một phần chi phí mai táng, trợ cấp cho những người mà khi người tham gia bảo hiểm xã hội còn sống có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng.

Tuy nhiên, để thân nhân được hưởng chế độ tử tuất thì người tham gia bảo hiểm xã hội phải đáp ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật.

2. Chế độ tử tuất cho thân nhân của người lao động có đóng bảo hiểm xã hội

Câu hỏi: Nhờ luật sư tư vấn về chế độ tử tuất của thân nhân người lao động như sau: Ba tôi sinh năm 1965, tham gia bảo hiểm từ tháng 2/1992 đến tháng 12/2015, công tác tại trạm y tê xã và ngày 21 tháng 12 năm 2015 sau cơn bệnh nặng đột ngột đã qua đời. Như vây có thể nhận tiền thanh toán bảo hiểm hay không? Mức lương của ba tôi là 4,06 x 1.150.000 = 4.669.000đ, phụ cấp chức vụ là 0,15. Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cần tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Nếu ba bạn chưa rút bảo hiểm xã hội một lần thì thân nhân có thể làm thủ tục hưởng chế độ tử tuất theo Mục 5 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, cụ thể là:

1. Trợ cấp mai táng, Điều 66 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 về trợ cấp mai táng quy định:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo đó, mức lương cơ sở để tính trợ cấp mai táng hiện bằng 1.150.000 đồng.

2. Trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần

a. Về điều kiện hưởng Điều 67 Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

"1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

“Điều 69 Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Theo đó, vì ba bạn đã đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm nên gia đình có thể có 2 lựa chọn: (1) hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc (2) hưởng trợ cấp tuất một lần.

(1) Về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, nếu gia đình có nhân thân đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo khoản 2 Điều 67 và có mong muốn nhận hàng tháng, thì có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội làm thủ tục lĩnh trợ cấp tuất hàng tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng được quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, cụ thể là:

“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.”

(2) Về hưởng trợ cấp tuất một lần, nếu gia đình không có nhân thân hoặc không có người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như trên hoặc có người đủ điều kiện nhưng có nhu cầu rút một lần thì có thể lĩnh trợ cấp tuất một lần.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 như sau:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

b. Về cách tính mức hưởng

Đối với mức lương hiện tại của ba bạn là 4,06 x 1.150.000 = 4.669.000đ và phụ cấp chức vụ là 0,15, để tính mức trợ cấp được hưởng, bạn cần tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội mà ba bạn đã đóng, cách tính được quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

…..

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Từ mức bình quân tiền lương theo cách tính như trên, với 24 năm ba bạn đã đóng BHXH, cách tính mức hưởng các trợ cấp tuất sẽ như sau:

* Trợ cấp tuất hàng tháng

Thân nhân có thể hưởng 50% hoặc 70% (Tùy trường hợp theo quy định tại Điều 68 như trên) của mức lương 1.150.000 đồng mỗi tháng.

* Trợ cấp tuất một lần

Với 23 năm 11 tháng ba bạn đóng BHXH, nếu ba bạn chưa từng rút BHXH một lần, chưa hưởng lương hưu và gia đình muốn hưởng trợ cấp tuất một lần thì cách tính mức hưởng như sau:

Tổng số tiền = (Mức trợ cấp cho những năm trước năm 2014) + (Mức trợ cấp cho những năm từ 2014 trở đi), trong đó:

Mức trợ cấp cho những năm trước năm 2014 = (Bình quân tiền lương) x (22 năm) x (Hệ số 1,5)

Mức trợ cấp cho năm 2014 và 2015 = (Bình quân tiền lương) x (2 năm) x (Hệ số 2)

Về thủ tục và hồ sơ, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết "Thủ tục hưởng chế độ tử tuất trong bảo hiểm xã hội bắt buộc" đã đăng trên trang web Luật Minh Gia.

------------

Câu hỏi thứ 2 - NLĐ chết do tai nạn lao động thì được hưởng những quyền lợi nào?

E chào luật sư. E xin A tư vấn giúp ạ: e có bạn làm công nhân lái xe tải cho công ty xây dựng đã tham gia bảo hiểm từ tháng 1 năm 2014 đến nay. Ngày 23/4/2017 bị tai nạn chết đang trên đường lái xe trong giờ làm việc( nguyên nhân chết cho tai nạn lao động). Có 1 vợ sn 1983 và 3 con nhỏ ( sn 2007; 2008; 2012). Luật sư cho e hỏi trách nhiệm của công ty sử dụng lao động, các chế độ bảo hiểm xã hội. Bạn e được hưởng những chế độ gì ?  E chân trọng cảm ơn! 

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp này tương tự với trường hợp được tư vấn trong bài viết sau:Các chế độ được hưởng khi có thân nhân chết do tai nạn lao động.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169