Hoàng Thị Kim Lý

Chế độ được hưởng khi công chức cấp xã nghỉ việc.

Chào luật sư cho em hỏi bố em la cán bộ công chức cấp xã đã có thời gian đóng bảo hiểm 23 năm. bố em năm nay 53 tuổi do bi bệnh suy Thận nên không có đủ sức khỏe công tác. Bố em muốn nghỉ công tác thi bố em được hưởng chế độ gì? Quy định thế nào? Em xin cảm ơn.


Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn công ty tư vấn như sau:

Hiện tại bố bạn đang là công chức cấp xã và có yêu cầu xin nghỉ công tác. Bố bạn có thể được hưởng các chế độ sau:

Thứ nhất, trợ cấp thôi việc.

Chế độ thôi việc quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 112/2011/NĐ-CP được áp dụng đối với công chức xã như sau:

1. Công chức cấp xã được hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Theo nguyện vọng và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý;

b) Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức;

c) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã, ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức mà không sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì cũng được giải quyết chế độ thôi việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc của công chức cấp xã được quy định tại nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau: “cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng”.

Thứ hai, về lương hưu.

Hiện nay, Luật bảo hiểm xã hội 2006 đang còn hiệu lực thi hành  nhưng kể từ ngày 1-01-2016 thì Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực.

Trường hợp 1, nếu nghỉ hưu trong năm nay thì sẽ áp dụng quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006.

Điều 51 – Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
 
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
 
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
 
Như vậy, khi bố chị bị suy giảm khả năng lao động thì có thể đi giám định sức khỏe để xác định phần trăm suy giảm khả năng lao động. Nếu bị suy giảm 61% trở lên thì bố chị đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi với mức hưởng quy định tại điều 52 Luật này:

Điều 52 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Mức lương hưu hằng tháng
 
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
 
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%
 
Trong trường hợp bố bạn không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 55:
 
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
 
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
 
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
 
d) Ra nước ngoài để định cư.
 
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi nămtính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
 
Trường hợp 2: Nghỉ hưu vào năm 2016 thì áp dụng quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Mức hưởng hưu hằng tháng (Điều 56 Luật BHXH 2014):

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, khi nghỉ việc, bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và nếu đủ điều kiện có thể được hưởng lương trước tuổi theo quy định của Luật trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chế độ được hưởng khi công chức cấp xã nghỉ việc.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Thùy Dương - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo