Lò Thị Loan

Quan nhân chuyên nghiệp là gì? Chế độ cho quân nhân CN nghỉ hưu

Thế nào là quân nhân chuyên nghiệp? Điều kiện nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp được áp dụng theo các quy định chung của Luật bảo hiểm xã hội hay các quy định riêng của ngành? Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Minh Gia

1. Quân nhân chuyên nghiệp là gì?

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 2, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì quân nhân chuyên nghiệp được định nghĩa như sau: “Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp”.

2. Chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu

Yêu cầu tư vấn: Hỏi về việc nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp? Tôi là nam quân nhân chuyên nghiệp nhập ngũ tháng 3 năm 1988. Nay tôi muốn nghỉ hưu thì có được hay không? Khi tôi nghỉ hưu thì các chế độ được hưởng như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Sau khi nghiên cứu trường hợp của bác, chúng tôi tư vấn như sau:

Trước hết, do bác không cung cấp thông tin về năm sinh, tuổi tác của bác, nhưng theo thông tin bác cung cấp, chúng tôi hiểu rằng hiện tại bác vẫn chưa đủ tuổi về hưu.

Về điều kiện nghỉ hưu:

Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân:

“a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh Mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;

c) Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời”

- Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên:

“a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi”

- Đủ 40 tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên quy định tại tại khoản 4 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp.

Như vậy để được hưởng lương hưu theo quy định trên thì bác cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi về hưu và điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, như thông tin bác cung cấp thì bác nhập ngũ tháng 03/1988, nếu tính đến thời điểm tháng 3/2022 thì bác đã tham gia bảo hiểm xã hội được 34 năm. Theo như quy định trên bác đã đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Mặt khác, nếu đến năm 2022 bác đã đủ 55 tuổi hoặc từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có 15 năm làm nghề làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; hoặc dựa theo cấp bậc quân hàm; hoặc bác đã đủ 40 tuổi, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì bác sẽ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.

Về mức lương hưu được hưởng hằng tháng:

Theo khoản 2, Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”

Như đã đề cập, bác đã có hơn 34 năm đóng bảo hiểm xã hội. Giả sử bác đủ điều kiện được hưởng lương hưu thì theo quy định điều 56 Luật BHXH năm 2014 nêu trên, mức lương hưu hằng tháng bác được hưởng là:

45% + (34 - 20) x 2% = 73% mức lương bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm. Mức tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm đối với trường hợp của bác sẽ là bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu do bác tham gia đóng vào thời điểm trước ngày 01/01/1995 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật BHXH năm 2014.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169