LS Vy Huyền

Chế độ cho người lao động khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Vậy những điều kiện đó được quy định như thế nào, trách nghiệp của doanh nghiệp khi chấm dứt trái luật ra sao? Để được giải đáp về vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

1. Luật sư tư vấn về đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Trước tình hình dịch bệnh diễn ra rất phức tạp, hầu như các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề việc làm cho người lao động, do đó các doanh nghiệp đang có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động phải được thực hiện theo quy định pháp luật, tuy nhiên nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc nhưng công ty không chi trả các chế độ mà họ được hưởng. Do đó, nếu bạn gặp phải vấn đề trên và chưa biết việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động với mình có đúng quy định pháp luật hay không thì bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể về các vấn đề:

- Điều kiện để doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ;

- Các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ;

- Giải quyết tranh chấp khi công ty không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với NLĐ.

2. Chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động

Nội dung cần tư vấn: Hiện tại Công ty tôi có ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn với một lao động nữ sinh năm 1963, cô ấy đã tham gia BHXH trên 25 năm rồi.

Thời gian qua cố ấy không hoàn thành nhiệm vụ và sinh ra thất thoát nợ nần và xin nghỉ để đi điều trị bệnh. Công ty đã giải quyết cho cô ấy đi khám chữa bệnh. Tuy nhiên, sau đó không thấy cô ấy trở lại làm việc cũng không cung cấp giấy tờ ốm đau để Công ty thanh toán chế độ. Điện thoại cho cô ấy nhiều lần nhưng cô ấy không cung cấp giấy tờ, bảo cô ấy đi trái tuyến nên không lấy giấy tờ.

Sau đó cô ấy viết đơn xin nghỉ không hưởng lương để tiếp tục đi tái khám điều trị bệnh để lấy giấy tờ ốm đau, xin nghỉ từ 01/11/20xx và từ ngày ấy đến nay vẫn không cung cấp giấy tờ để giải quyết chế độ. Điện thoại thông báo cho cô ấy đến Công ty để làm việc rất nhiều lần nhưng cô ấy không đến.

Vậy tôi muốn Luật sư tư vấn giúp Công ty chúng tôi hiện có thể làm thông báo mời cô ấy đến làm việc mà cô ấy vẫn không đến thì Công ty có thể ra quyết định buộc thôi việc được không. Và cô ấy có được hưởng các chế độ trợ cấp thôi việc không. Xin cảm ơn Luật sư. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của công ty

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có lý do theo quy định tại Điều 36, trong đó có một số trường hợp như sau:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

-...

Đối chiếu với trường hợp của công ty, nếu công ty chứng minh được người lao động này thường xuyên không hoàn thành công việc theo nội quy, quy chế của công ty hoặc người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục trong thời hạn 12 tháng hoặc 06 tháng tùy hợp đồng mà chưa hồi phục hoặc người lao động tự ý nghỉ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động. Tuy nhiên, trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng công ty phải đáp ứng được thời hạn báo trước theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động.

Thứ hai, về chế độ trợ cấp thôi việc

Tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

...”

Theo quy định này thì trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp được chi trả trợ cấp thôi việc. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Do đó, bạn tham khảo quy định nêu trên để xác định chi tiết về tổng thời gian làm việc người lao động này có thời gian nào được tính trợ cấp thôi việc không. Nếu có thì công ty phải chi trả cho người lao động trước khi hoàn tất việc chấm dứt hợp đồng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169