LS Vũ Thảo

Chế độ BHXH và BHTN của viên chức khi nghỉ việc được quy định như thế nào?

Kính chào Luật sư. Xin cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi vào ngành tính biên chế từ năm 2000 là giáo viên tiểu học. Tôi đã làm đơn xin nghỉ việc vào cuối tháng 8/2018 đến ngày 01/ 10/ 2018 tôi có quyết định nghỉ việc theo nguyện vọng.

 

Hiện tại hệ số lương đang hưởng 3.66 thâm niên nghề 17%. BHTN chi trả chế độ nghỉ việc cho tôi theo Nghị định 29/ 2012/NĐ-CP. Hiện nay tôi lãnh tiền thất nghiệp là 3.611.886 đồng và cấp giấy cho tôi lãnh hằng tháng với 9 tháng từ ngày 20/12/2018 đến ngày 19/9/2019 là xong. Tôi đã đóng BHTN là 117 tháng Xin hỏi Luật sư trường hợp của tôi giải quyết như vậy có đúng không ? Còn BHXH thì khi nào tôi mới được nhận và cách nhận như thế nào. Xin chân thành cảm ơn Luật sư. Xin chào và chúc Luật sư sức khỏe.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp:

 

Theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

 

"2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng."

 

Và Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm năm 2013 quy định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

 

“4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

 

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

 

Theo đó, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nữa và không có quy định về việc làm tròn thời gian tham gia BHTN để tính trợ cấp thất nghiệp. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn tham gia 117 tháng BHTN, tức là 9 năm 9 tháng thì bạn sẽ được hưởng 9 tháng trợ cấp thất nghiệp và 9 tháng đóng BHTN vì không được làm tròn nên sẽ bảo lưu nếu lần sau bạn đủ điều kiện hưởng BHTN theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện chi trả 9 tháng trợ cấp thất nghiệp cho bạn là phù hợp với quy định pháp luật. 

 

Thứ hai, liên quan đến bảo hiểm xã hội:

 

Điều 60 Luật BHXH năm  2014 quy định BHXH một lần như sau:

 

"1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Ra nước ngoài để định cư;

 

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

 

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

 

Và Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định:

 

"1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần."

 

Theo đó, trường hợp bạn tham gia BHXH chưa đủ 20 năm mà có nguyện vọng muốn hưởng BHXH 1 lần thì sau một năm nghỉ việc bạn nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH để yêu cầu nhận được số tiền này. Nếu thời gian tham gia BHXH của bạn từ đủ 20 năm trở lên thì bạn không được giải quyết chế độ BHXH 1 lần nữa mà thay vào đó là nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều kiện hưởng lương hưu (trừ trường hợp bạn ra nước ngoài định cư hoặc mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ y tế như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,...thì có thể hưởng BHXH  1 lần dù thời gian tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên và cũng không cần chờ một năm sau khi nghỉ việc ).

 

Trường hợp bạn đủ điều kiện để hưởng BHXH 1 lần hoặc lương hưu thì bạn nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH quận, huyện nơi bạn cư trú. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần bao gồm:

 

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

 

+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

 

+ Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: Hộ chiếu do nước ngoài cấp/ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài/ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

 

+ Đối với người mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng thì nộp thêm trích sao hồ sơ bệnh án 

 

- Hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:

 

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

 

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

 

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của BHXH  hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng 

Phòng Luật sư tư vấn Lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo