Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc quy định thế nào?

Bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho những đối tượng nhất định theo quy định của Pháp luật. Trong đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ phải tuân thủ các quy định chung về mức đóng, phương thức và thời gian đóng để được hưởng các chế độ BHXH.... Nếu như bạn có thắc mắc về những chế độ BHXH được hưởng, bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật thông qua những câu hỏi dưới đây mà Luật Minh Gia phân tích để hiểu rõ hơn.

1. Tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc thế nào?

Câu hỏi: Em đi làm tại 1 công ty A đã đóng tất cả BH theo quy định của công ty vào tháng 6/2019. Đến tháng 12/2020 em nghỉ việc tại công ty A và chuyển sang làm ở công ty B. Nhưng đến tháng 5/2021 công ty B mới đóng BH lại. Vậy cho em hỏi thời hạn BH khi còn ở công ty A có được tính tiếp tục hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn  như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp: bạn làm tại 1 công ty A đã đóng bảo hiểm theo quy định của công ty vào tháng 6/2019. Đến tháng 12/2020 bạn nghỉ việc tại công ty A và chuyển sang làm ở công ty B. Nhưng đến tháng 5/2021 công ty B mới đóng bảo hiểm lại cho bạn. Thời gian đóng BHXH của bạn được quy định như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian đóng BHXH của người lao động quy định: "Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội".

Căn cứ theo quy định trên thì, trường hợp thời gian đóng BHXH của bạn bị ngắt ngoãng thì sẽ được cộng dồn các khoảng thời gian ngắt quãng để tính tổng thời gian đóng BHXH. Như vậy, thời gian bạn đóng BHXH ở công ty cũ (công ty A) sẽ được cộng nối với thời gian bạn đóng BHXH tại công ty mới (công ty B).

---

2. Tính thời gian hưởng chế độ BHTN khi người lao động nghỉ việc?

Câu hỏi:

Hiện tại em vừa nộp đơn xin nghỉ ở công ty B trước 1 tháng để sinh con (dự sinh là vào tháng 11/2021). Vậy cho em hỏi trong thời gian này em có phải đóng BH tiếp tục hay không? Và nếu sau thời gian sinh con em muốn nghỉ việc hẳn ở công ty B thì em có được hưởng chế độ BH thất nghiệp hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Như vậy, nếu bạn đã tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì bạn được hưởng chế độ thai sản. Người lao động được nghỉ thai sản trước khi sinh con tối đa 02 tháng. Ngoài ra về nguyên tắc thì trường hợp bạn nghỉ việc (không đi làm và không hưởng tiền lương) thì không có căn cứ đóng BHXH, vì vậy, trong thời gian nghỉ thai sản sớm 01 tháng bạn không phải tham gia BHXH.

Mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ được hưởng 100% mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm, do cơ quan bảo hiểm chi trả. Trong thời gian này cả bạn và người sử dụng lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp nếu chấm dứt HĐLĐ sau khi sinh con:

Bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết

---

3. Tính mức hưởng chế độ bảo hiểm khi NLĐ nghỉ việc

Câu hỏi:

Hiện tại công ty B đang ở giai đoạn tiền phá sản, nên công ty cắt giảm nhân sự. Do vậy buộc người lao động dù đã ký hợp đồng LĐ 1 năm cũng chuẩn bị tư thế thất nghiệp. Tuy nhiên BH chỉ mới đóng được 7 tháng, vậy người lao động được hưởng chế độ BH gì? Và mức hưởng là bao nhiêu? Em rất cảm ơn và mong nhận được hồi âm sớm.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

- Về chế độ trợ cấp mất việc do công ty chi trả:

Theo quy định tại khoản 5, điều 42 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau: Nếu vì lý do thay đổi cơ cấu công nghệ, vì lý do kinh tế mà người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phía công ty sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này

Điều 47 của BLLĐ năm 2019 quy định về Trợ cấp mất việc làm như sau:

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất  bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, nếu bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và làm việc cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm với mức tối thiểu là 2 tháng lương. Bạn cần lưu ý rằng, nếu bạn làm việc cho công ty chưa đủ 12 tháng thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp mất việc làm.

 - Về vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp: 

Bạn có thể tham khảo quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại  Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 mà chúng tôi đã trích dẫn ở câu hỏi số 2 nêu trên. Theo như trường hợp của bạn, tuy công ty mới chỉ đóng BHXH cho người lao động được 7 tháng, nhưng nếu như trước đó bạn và những người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó vẫn đáp ứng được điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 2 Điều 49  thì vẫn được coi là đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Về chế độ bảo hiểm xã hội:

Sau khi chấm dứt HĐLĐ, công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ BHXH cho người lao động. NLĐ có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới, thời gian đóng BHXH sẽ được cộng dồn. Sau một năm kể từ ngày nghỉ việc và không tham gia BHXH, người lao động có thể rút BHXH một lần.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169