Mạc Thu Trang

Chấm dứt hợp đồng trước khi sinh có được hưởng thai sản?

Kính chào luật sư cho tôi hỏi về chế đội thai sản và thất nghiệp như sau: Tôi tham gia đầy đủ BHXH tháng 1/2013 cho công ty Nước ngoài A đến tháng 2/2016 công ty ngừng hoạt động kinh doanh - chấm dứt HĐLĐ vào ngày 29/2/2016. Tôi sang 1 công ty cổ phần B làm việc và tiếp tục đóng BHXH kế tiếp từ tháng 3/2016 (Hiện tại tôi đang mang thai).

Đến tháng 8/2016 vì lý do sức khỏe không tốt nên hiệu quả công việc giảm nên tôi xin nghỉ và công ty đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động với tôi (Tôi đóng BHXH đến tháng 7/2016). Song dự đầu tháng 10/2016 tôi mới sinh con. Vậy tôi có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản 2016 hay không? Và thủ tục hưởng tôi sẽ làm như thế nào và ở đâu? Tôi chưa hưởng chế độ thất nghiệp lần nào vậy trong trường hợp của tôi có được hưởng BHTN trong thời điểm này không? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi của mình đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Về chế độ thai sản

Theo như thông tin bạn cung cấp, từ tháng 1/2013 đến hết tháng 2/2016 bạn làm việc tại công ty A, từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2016 bạn làm việc tại công ty B, theo hợp đồng lao động. Như vậy, bạn thuộc đối tượng được áp dụng chế độ thai sản theo quy định của khoản 1 Điều 2 và Điều 30 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Trong thời gian làm việc tại 2 công ty, bạn tham gia đóng BHXH đầy đủ. Có thể tính toán được trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con ban đã đóng đủ bảo hiểm xã hội được 9 tháng. Trước thời gian sinh con bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì theo quy định tại khoản 4 Điều 31 trên, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Để được chi trả chế độ thai sản, bạn nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi bạn cư trú, hồ sơ gồm:

- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;

- Xuất trình Sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bạn có thể thao khảo thêm các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị và hưởng chế độ thai sản tại Quyết định số 636/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Về chế độ trợ cấp thất nghiệp

Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau.

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết."

Theo trình bày của bạn thì bạn xin nghỉ việc và công ty đồng ý, là chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Như vậy, bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời điểm này nếu đáp ứng được thêm các điều kiện sau:

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động xác định thời gian hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 trên.

Khi thỏa mãn các điều kiện trên và sau khi tiến hành nộp hồ sơ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bài viết dựa trên những căn cứ vào thông tin thực tế bạn cung cấp, nếu còn vấn đề gì chưa rõ, bạn hãy phản hồi với chúng tôi và cung cấp thêm thông tin để có thể được tư vấn chính xác. Và để được tư vấn cụ thể hơn, cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể liên hệ với tổng đài 1900.6169 của công ty Luật Minh Gia để được tư vấn một cách đầy đủ nhất.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo