Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chấm dứt hợp đồng lao động do ốm đau có trái luật không?

Trong nhiều trường hợp người lao động bị ốm đau đã nghỉ hết thời gian cho phép vẫn chưa hồi phục được sức khỏe để tiếp tục làm việc. Vậy trong trường hợp này người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động do bị ốm đau trong trường hợp này có phải là chấm dứt trái luật không? Quy định của pháp luật về vấn đề này được thể hiện dưới đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động trừ khoản 4 Điều 177;
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 Bộ luật lao động;
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật lao động;

2. Nội dung yêu cầu tư vấn: Công ty em có ký hợp đồng 12 tháng, yêu cầu nhân viên cam kết làm việc tối thiểu 2 năm (mỗi năm ký lại hợp đồng 12 tháng mới) và giữ bằng tốt nghiệp đại học chính thức. Nếu chấm dứt hợp đồng trước 2 năm phải bồi thường tiền. Nay em vừa khám sức khoẻ thì phát hiện bệnh viêm amidan đã chuyển sang bệnh viêm xoang cấp và bác sỹ yêu cầu mổ amidan gấp vì nó quá to. Công việc là dạy học suốt 4 giờ/ 1 ngày, môi trường làm việc ồn ào nên phải nói nhiều và nói rất to vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến amidan. Bệnh amidan của em không cho phép em có thể duy trì hợp đồng này nữa vì bác sỹ bảo để lâu nguy hiểm.

Công ty Luật vui lòng cho em hỏi trường hợp bệnh em vậy thì thủ tục để đơn phương chấm dứt hợp đồng thế nào là hợp pháp và em có phải bồi thường khoản cam kết không?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Vì hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng, do vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải báo trước ít nhất 30 ngày làm việc cho công ty.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định, bạn sẽ được đầy đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc và các khoản tiền khác.

Thứ hai, bồi thường tiền cam kết:

Điều 17 Bộ luật lao động 2019 quy định hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

“1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”

Như vậy, việc yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền cho việc thực hiện hợp đồng là hành vi bị cấm. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn không phải bồi thường cho công ty.

Trân trọng!                                                                              

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169