Hoài Nam

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với thửa đất bị thu hồi một phần

Đất khai hoang có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu đất đã được nhà nước thu hồi một phần thì phần còn lại có xin cấp sổ đỏ được không? Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như thế nào? Nếu bạn cũng đang thắc mắc về vấn đề này, bạn có thể tham khảo tình huống dưới đây:

Câu hỏi tư vấn: Chào luật sư, tôi có câu hỏi về đất đai muốn được tư vấn như sau: Đất hiện gia đình tôi đang ở là đất khai hoang, có diện tích 2000m2, bố mẹ tôi về ở từ năm 1983 và chưa được cấp sổ đỏ lần nào. Đến năm 2002, dự án đường mòn Hồ Chí Minh, giải tỏa mặt bằng, đất của nhà vì sát đường nên được giải quyết đền bù 800m2, diện tích đất còn lại là 1200m2. Đến nay đã hơn 16 năm, gia đình tôi hiện vẫn ở mảnh đất này. Bây giờ gia đình tôi muốn xin cấp sổ đỏ phần đất còn lại mà địa chính xã yêu cầu phải cung cấp hồ sơ đất đã đền bù và đất còn lại. Nhưng gia đình tôi không được lưu bản hồ sơ nào liên quan tới việc đền bù giải tỏa. Tôi muốn hỏi điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ như thế nào ạ? Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, đất do gia đình bạn khai hoang từ năm 1983, đã được nhà nước thu hồi một phần, phần còn lại gia đình bạn muốn được cấp sổ đỏ nhưng cán bộ địa chính lại yêu cầu cung cấp hồ sơ đối với phần diện tích đã thu hồi. Theo quy định Điều 101 Luật Đất đai năm 2013:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện:

  • Sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 07 năm 2004;
  • Không vi phạm pháp luật đất đai;
  • Có xác nhận của UBND cấp xã đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Với quy định trên, chỉ cần gia đình bạn cung cấp một trong số các giấy tờ nêu trên là đã có căn cứ xác định sử dụng đất ổn định. Việc UBND xã yêu cầu gia đình xuất trình các văn bản có liên quan đến việc thu hồi là không có căn cứ. Trường hợp gia đình bạn không cung cấp được các giấy tờ trên thì UBND cấp xã xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những hộ gia đình xung quanh nơi có đất.

Thứ hai, về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Đơn đăng ký theo mẫu 04/ĐK
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Xác nhận của UBND xã về việc sử dụng đất ổn định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo