Căn cứ và quy trình xử lý kỷ luật khi người lao động tự ý nghỉ việc?
Mục lục bài viết
Nếu doanh nghiệp của bạn chưa có bộ phận pháp chế hoặc luật sư riêng, hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp mọi vướng mắc về pháp luật Lao động, luật việc làm, luật BHXH ... để bạn có quyết định đúng đắn và phù hợp quy định pháp luật. Từ đó đảm bảo tối đa quyền lợi của doanh nghiệp mình.
Để liên hệ luật sư, bạn có thể lựa chọn hình thức Gửi yêu cầu tư vấn hoặc Hotline: 1900.6169
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm một số tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để tìm hiểu, áp dụng.
1. Căn cứ và quy trình xử lý kỷ luật đối với trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc?
Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin được tư vấn như sau: Tôi quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, tháng 9/2017 có một nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68 (vào làm việc từ tháng 4/2015) tự ý nghỉ việc không lý do từ ngày 11/9/2017 đến 01/10/2017 (15 ngày làm việc và 6 ngày nghỉ tuần). Sáng ngày 02/10/2017 nhân viên đó đến xin tiếp tục đi làm. Do cán bộ này đã nhiều lần vi phạm quy chế, ý thức kỷ luật, tác phòng yếu kém, tập thể cán bộ đơn vị yêu cầu kỷ luật sa thải. Tôi xin hỏi phương pháp cách làm theo quy định và trong thời gian chờ xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên tôi cho nhân viên đó tạm nghỉ việc hưởng lương cơ bản có đúng không?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012 quy định về xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động như sau:
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động đã tự ý nghỉ việc không lý do từ ngày 11/9/2017 đến 01/10/2017 (15 ngày làm việc và 6 ngày nghỉ tuần). Do đó, trong trường hợp này đơn vị bạn có căn cứ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động.
Trình tự, thủ tục và nguyên tắc xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”.
Khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.
3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Ngoài ra, trong thời gian chờ xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên để tiến hành xử lý lỷ luật thì người lao động vẫn được làm việc và đơn vị phải có trách nhiệm trả lương trong những ngày người lao động làm việc (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương).
>> Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý về Lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, bạn hãy Gửi câu hỏi cho chúng tôi
------------------
2. Người làm công tác văn thư lưu trữ có được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm không?
Câu hỏi: Tôi làm công tác văn thư kiêm luôn công tác lưu trữ (công tác văn thư, lưu trữ) từ 01/9/2013 đến nay tại một cơ quan của tỉnh, tôi chưa được hưởng chế độ phụ cấp gì về công tác văn, lưu trữ. cơ quan tôi là một ban của Sở Nội vụ tỉnh, chỗ tôi làm có 01 phòng được gọi là phòng văn thư lưu trữ, tài liệu hàng năm của các phòng nộp xuống đều và được tôi chỉnh lý cất vào tủ đường hoàng. Tôi vừa làm công tác văn thư lại vừa làm công tác lưu trữ, phải chỉnh lý tài liệu trực tiếp của Ban hàng năm các phòng nộp về lưu trữ, vậy tôi có được hưởng chế độ phụ cấp của công tác văn thư hay công tác lưu trữ không xin luật sư cho biết cho biết. Xin cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ tại Công văn 2939/BNV-TL quy định về phụ cấp đối với người làm công việc văn thư lưu trữ như sau:
“Căn cứ quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các kho lưu trữ thuộc các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước như sau:
1) Mức 2, hệ số 0,2 tính theo lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm các công việc lựa chọn, phân loại, bảo quản tài liệu và tổ chức sử dụng tài liệu trong kho lưu trữ.
2) Mức 3, hệ số 0,3 tính theo lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công việc khử trùng tài liệu, tu sửa phục chế tài liệu hư hỏng.
…”.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì phụ cấp độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các kho lưu trữ thuộc các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn làm các công việc liên quan đến việc lựa chọn, phân loại, bảo quản tài liệu và tổ chức sử dụng tài liệu trong kho lưu trữ thì bạn sẽ được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm với mức 2, hệ số 0,2 tính theo lương tối thiểu.
Trường hợp, nếu bạn chưa được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với công việc lưu trữ thì bạn có thể đề nghị cơ quan xem xét tính chất công việc và môi trường làm việc của mình để yêu cầu được hưởng phụ cấp này.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất