Lại Thị Nhật Lệ

Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cho tôi hỏi luật sư đất không có giây chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng mẹ tôi đã sinh sống trên phần đất từ trước năm 1969 và được cấp sổ hộ khẩu cho đến nay đã đóng thuế đầy đủ do đất của ông bà khai hoang. Vài năm sau tiếp thì ông bà đã đi lập nghiệp nơi khác có để lại cho mẹ tôi gìn giữ phần đất với một căn nhà


Đến năm1992 vì ông bà tuổi đã cao nên mẹ tôi có làm một tờ đơn để bảo lãnh ông bà về lại địa phương nhằm mục đích chăm sóc cho ông bà vì tuổi đã cao và sau ít năm vào năm nhà nước cấp nhà tình nghĩa cho bà tôi lúc đó mẹ tôi đã kí vào giấy cho mượn phần đất sát bên nhà để bà xây nhà tình nghĩa. Giờ ông bà đã mất, trước lúc ông bà mất vào năm1994 đã có ghi hình một cuốn video có mặt tất cả mọi thành viên trong gia đình đều chứng kiến ông tôi tuyên bố sẽ giao toàn bộ đất và căn nhà vốn mẹ tôi đã gìn giữ bấy lâu sẽ thuộc về mẹ tôi quản lí khi ông bà mất. Vậy xin hỏi luật sư những điều trên mẹ tôi có làm được giấy tờ đất khi ông bà đã mất không.

Rất mong được sự giúp đỡ tư vấn của luật sự xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Trước lúc ông bà mất vào năm1994 đã có ghi hình một cuốn video có mặt tất cả mọi thành viên trong gia đình đều chứng kiến ông bạn tuyên bố sẽ giao toàn bộ đất và căn nhà vốn mẹ bạn đã gìn giữ bấy lâu sẽ thuộc về mẹ bạn quản lí khi ông bà mất. 

Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hình thức của di chúc:
 
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

Di chúc sẽ được để lại dưới hai hình thức là di chúc được lập bằng văn bản và di chúc miệng. Ông bạn đã ghi hình vào một cuốn video có mặt tất cả mọi thành viên trong gia đình chứng kiến ông bạn sẽ giao lại toàn bộ đất và căn nhà cho mẹ bạn quản lý khi ông mất. Đây là hình thức di chúc miệng.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng được quy định tại Điều 651, 652 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

Thứ hai, nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Thứ ba, người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Thứ tư, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Thứ năm, căn cứ theo Điều 651 chỉ được lập di chúc miệng khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản và sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hủy bỏ.

Như vậy, nếu di chúc miệng (cuốn video) của bạn đáp ứng được năm điều kiện trên thì sẽ có hiệu lực pháp luật. Nếu di chúc miệng (cuốn video) đó không có hiệu lực pháp luật thì nhà đất của ông bà bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.
 
Căn cứ theo Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
 
Những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm mẹ bạn, các con của ông bà bạn sẽ được hưởng những phần di sản bằng nhau từ di sản thừa kế của ông, bà bạn để lại. Di sản thừa kế mà ông bà bạn để lại là toàn bộ phần đất và nhà của ông bà bạn để lại cho mẹ bạn quản lý.

Mẹ bạn sẽ được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu như những người người khác thuộc diện được hưởng thừa kế theo pháp luật từ chối nhận di sản.

Căn cứ theo Điểm b, khoản 3 Điều 94 luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất sẽ được đăng kí  đất đai, nhà ở gắn liền với đất đai đối với thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
 
Và Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
 
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo như điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện trong một các trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất:

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương

- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn

- Nay được ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp 

Trường hợp thứ hai:

- Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004

- Người đang sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai 

- Nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. 

Mặc dù đất này do ông bà bạn khai hoang, nhưng vài năm sau đã đi nơi khác để lập nghiệp giao lại đất cho mẹ bạn quản lý, mẹ bạn đã sống ổn định lâu dài từ năm 1969 đến nay và đã có hộ khẩu thường trú nếu có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Như vậy, bà sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng những điều kiện còn lại của một trong hai trường hợp trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv: Vũ Thị Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo