Vũ Thanh Thủy

Cán bộ nhân viên ngân hàng làm giả hồ sơ bị truy cứu về tội gì

Chào anh!Em là cán bộ cho vay ở 1 ngân hàng thương mại. Vấn đề hiện tại của em thực sự rất mệt mỏi, nhiều biến cố xảy ra làm em trong thời điểm này không thể làm gì hơn. Tóm tắt câu chuyện của em là ntn. Em vào làm mới tính thời điểm hiện tại gần w năm.

 

Khi mới vào làm việc chưa hiểu rõ tính chất của nghiêm trọng của việc cho vay sai,hay cố ý làm sai và vào hoàn cảnh như bây giờ em quá mệt mỏi.Em có làm 2 bộ hồ sơ vay tin chấp. Dư nợ 2 bộ bây giờ khoản 450tr. 2 bộ hồ sơ này hoàn toàn làm giả. Nhưng người thật. Việc em làm 2 bộ này hoàn toàn do sếp em. Trưởng phòng của em chỉ đạo và biên diễn. Tiền thì lão nhận toàn bộ chứ em không có nhận gì.Hàng tháng lão nộp gốc lãi bình thương. Nhưng mới cuối năm hắn vỡ nợ. Khoảng tầm 20 tỷ. Em và 1 số bạn ở phòng cũng mượn dùm cho hắn với lí do cho tụi em làm đáo. Nên tụi em cũng chẳng đề phòng.hiện tại hắn trốn nợ. Bị đuổi việc. Còn tụi em như người mất hồn. Những chổ vay tiền thì nó chỉ biết người mượn. Còn lại nó ko quan tâm. Em hiện tại ko có khả năng xử lí gì cả. Rất là mệt mõi hoang mang. Em muốm hỏi bên các anh. NẾU bây giờ ra tòa. Vì 2 bộ hồ sơ này. Em phải chịu án như thế nào, có tình tiết gì có thẻ nhẹ tội hoặc hơn thế không. Việc non kinh nghiệm với tin tưởng sếp mình đã đẩy em vào 1 cuộc sống không ra gì. Em thực sự buông tay. Chỉ thương vợ con. Mới có cháu dc 6 tháng. Em thương vợ con vì do non kém lúc mới vào để bây giờ cảnh nhà ra vậy. Em mong nhận được hồi âm sớm bên anh.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về hành vi làm hồ sơ giả:

 

Theo như bạn trình bày thì bạn là cán bộ cho vay tại ngân hàng và trong quá trình làm việc bạn có làm giả hai bộ hồ sơ để vay vốn mặc dù đối tượng vay vốn không đáp ứng đủ điều kiện cho vay. Tuy nhiên, sự việc này diễn ra theo sự chỉ đạo của trưởng phòng bạn và sau đó người này không trả được nợ dẫn đến bỏ trốn. Thấy rằng, việc làm giả hồ sơ vay vốn tức là có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản ngay từ ban đầu của đối tượng trên, do đó với hành vi này thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)97 (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)98 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)99 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Việc bạn chỉ thực hiện theo sự chỉ đạo của trưởng phòng  nhưng sẽ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với vai trò là người đồng phạm trong vụ việc làm giả 2 hồ sơ vay vốn.

 

Điều 17. Đồng phạm

 

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

 

Về vấn đề giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì bạn có thể xem xét về các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Điều 51 Bộ Luật hình sự 2015:

 

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s)14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t)15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x)16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Trong trường hợp này nếu bạn có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại điều luật này thì Tòa án có thể xem xét để giảm nhẹ TNHS cho bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169