Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi

Tiền lương khi nghỉ hưu là mối quan tâm của nhiều người lao động, đặc biệt là những lao động sắp đến tuổi nghỉ hưu và có ý định nghỉ hưu trước tuổi. Vậy điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi và mức lương hưu được nhận khi nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào?

 

1. Luật sư tư vấn về chế độ hưu trí

 

Nếu bạn là người lao động đang trong độ tuổi lao động hay sắp đến tuổi nghỉ hưu có mong muốn khi nghỉ hưu được hưởng đầy đủ quyền lợi, bạn nên tìm hiểu thật kỹ hoặc hỏi luật sư tư vấn để lựa chọn thời điểm nghỉ hưu cho phù hợp và đảm bảo quyền lợi tối đa của mình.  Bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để luật sư của chúng tôi giải đáp và hướng dẫn bạn có được sự lựa chọn có lợi nhất.

 

Để được hỗ trợ, tư vấn lựa chọn phương án tốt nhất, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hướng dẫn tư vấn.

 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức chế độ hưu trí.

 

2. Chế độ hưu trí khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014

 

Câu hỏi: Chào luật sư cho tôi hỏi, nếu như cách tính 45% lương hưu cho 15 năm đầu đóng bảo hiểm, sau đó cứ 1 năm đóng bảo hiểm tiếp theo sẽ được cộng 2% và nếu nghĩ trước tuổi 1 năm thì trừ 1%. vậy trường hợp của tôi đóng bảo hiểm 38 năm nghĩ vào tuổi 56 tuổi sẽ được hưởng bao nhiêu % lương hưu và nếu tôi nằm trong diện doi dư khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước cổ phần tôi có được nằm trong diện nghĩ hưu trước tuổi của Nghị định 108 của Chính phủ không ? tôi sẽ được hưởng thêm chế độ gì ?

 

Trả lời: Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bác, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định như sau:

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;

 

2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

 

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

 

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

 

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

 

6. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

 

Theo quy định trên thì nếu bác là người lao động làm việc tại doanh nghiệp nhà nước thì bác không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

 

Theo quy định nêu trên, điều kiện để hưởng lương hưu đối với nam là phải đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối với nữ là phải đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

 

Và tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

 

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

 

Năm nghỉ hưởng lương hưu

Điều kiện về tuổi đời đối với nam

Điều kiện về tuổi đời đối với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

 

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

 

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

Vì vậy, bác cần đối chiếu cụ thể trường hợp của mình theo các quy định nêu trên.

 

Mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

 

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”.

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau

 

Thứ nhất về mức phần trăm lương mà bác sẽ được hưởng

 

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về mức lương như sau:

 
Điều 52. Mức lương hàng tháng
 
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%
 
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

 

Theo đó, bác đã đóng được 38 năm bảo hiểm. Như vậy, trừ cho 15 năm đầu đóng bảo hiểm, bác còn 23 năm đóng bảo hiểm sẽ được tính tăng thêm 2%.

 

Khi nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm bác sẽ bị trừ đi 1% mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Hiện tại bác sẽ được hưởng 38 năm đóng BHXH với mức hưởng là 45% + 2% x 23 năm = 91 % tiền lương dùng đóng BHXH. Tuy nhiên mức hưởng tối đa khi về hưu chỉ là 75% nên bác sẽ chỉ được hưởng 75% lương. Bác nghỉ hưu trước tuổi 4 năm nên bác sẽ bị trừ 4%. Do vậy bác sẽ chỉ được hưởng 75% - 4% = 71% tiền lương dùng để đóng BHXH mà thôi.

 

Thứ hai về việc nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính Phủ.

 

Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP quy định như sau:

 

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
 
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
 
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
 
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
 
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
 
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

 

Theo quy định trên bác đã đóng bảo hiểm xã hội được 38 năm. Tuy nhiên để xem xét bác có nằm trong diện nghỉ hưu trước tuổi theo nghj định này hay khôngg thì bác cần cung cấp rõ hơn thông tin cho chúng tôi. Hoặc bác xem mình có thuộc một trong hai trường hợp sau hay khong, nếu thuộc thì bác thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi, đó là: có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

 

Nếu bác nằm trong diện này thì bác sẽ được hưởng các chế độ theo quy định tại khoản 2 của nghị định . Cụ thể: bác sẽ được hưởng lương hưu mà không bị trừ đi tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ trước tuổi, nghĩa là bác sẽ được hưởng 75% mức lương hưu hàng tháng đồng thời được  trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

 

---------------

Câu hỏi thứ 2 - Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006?

 

Câu hỏi: Tôi có hai quyết định làm việc giảng dạy tại một trường Trung học cơ sở như sau: Quyết định 1: Kể từ ngày 15/01/2008 đến ngày 13/4/2008 để xem xét tiếp tục hợp đồng làm việc chờ tuyển dụng viên chức giảng dạy tại trường THCSQuyết định 2: Kể từ ngày 15/4/2008 đến ngày 15/6/2008 để chờ tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục tại trường THCS. Trong thời gian làm việc như hai quyết định trên tôi có được đóng bảo hiểm xã hội không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi. Xin chân thành cám ơn luật sư!

 

Trả lời:  Chào anh/chị! Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì thời điểm ký hợp đồng là năm 2008 nên để xác định đối tượng đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn trên thì áp dụng Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 để giải quyết. Theo đó, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định:

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

 

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

 

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

 

Như vậy, với hai hợp đồng lao động ký kết trên của bạn không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc - tức hai giai đoạn trên của bạn không đóng bảo hiểm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổiThời điểm bạn tìm hiểu, có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực hoặc bị thay thế, bạn vui lòng tìm hiểu thêm quy định liên quan hoặc liên hệ: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV Nguyễn Nhung – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169