Các trường hợp được trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần.
Luật sư tư vấn miễn phí qua email trường hợp hỏi về các trường hợp thân nhân của người chết được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp hàng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì có được không và các vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi tư vấn:
Cha của em đang làm tại 1 công ty nhà nước đã được 18 năm đóng bảo hiểm liên tục, tuy nhiên đến tháng 10 năm 2015 cha em bị tai biến đột ngột qua đời, sau khi làm hết thủ tục mai táng anh nghỉ cho cha của em, thì gia đình em được biết rằng có chế độ tử tuất áp dụng cho trường hợp cha của em là hưởng tuất 1 lần và hàng tháng tuy nhiên lúc gia đình em hỏi ngoài công ty ba em đã làm việc thì họ nói làm tuất hàng tháng và đã làm hoàn tất hồ sơ, bây giờ em có thắc mắc là do ông nội em cũng đã khuất, bà nội hiên đang sống và hưởng lương hưu, em trai em hiện 17 tuổi, ông bà ngoại hiện đang sống ngoài quê có tuổi là 90 và 88 tuổi và mẹ em hiện đang 44 tuổi cũng đang làm công nhân cho công ty nhà nước. Vậy cho em hỏi nếu gia đình em xin hưởng tuất 1 lần lại có được không ạ và nếu như không được thì bà nội em có được hưởng tuất không, mẹ em sau này 55 tuổi có được hưởng tuất không, và nếu như các người được hưởng tuất cũng mất mà số tiền tuất 1 lần (nếu hưởng 1 lần) vẫn chưa hưởng hết thì có được nhận lại hay không ạ? Gia đình em là gia đình công nhân làm cho công ty nhà nước, điều kiện kinh tế có hạn nhưng kém hiểu biết nên mong công ty giải đáp hộ và giúp đỡ.
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:
Thứ nhất, về trợ cấp tuất hàng tháng.
Theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 71 Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng có quy định “2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ”. Như vậy, ông ngoại, bà ngoại, bà nội bạn hiện nay đã cao tuổi, già yếu nên bố mẹ bạn có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng. Vì vậy, chiếu theo quy định của pháp luật, nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của bố bạn hiện tại có thể bao gồm: con 17 tuổi, ông ngoại, bà ngoại và bà nội. Nếu ông bà ngoại, bà nội của bạn không có lương hưu hoặc có nhưng mức lương thấp hơn mức lương cơ sở (1 150 000 đồng) thì vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng. Mẹ bạn do không đủ tuổi quy định, không bị suy giảm khả năng lao động nên không thuộc đối tượng được nhận trợ cấp tuất hàng tháng (sau này đủ 55 tuổi cũng không được nhận).
Thứ hai, về trợ cấp tuất một lần.
Khoản 3 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội có quy định về những trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần trong đó có “3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên’’. Như vậy, khi các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần mà không rơi vào trường hợp loại trừ của pháp luật thì hoàn toàn có thể xin hưởng trợ cấp một lần.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Các trường hợp được trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV: Thùy Dương - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất