Lò Thị Loan

Các quy định về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ

Tôi là HĐLĐ không thời hạn, bị chấm dứt hợp đồng lao động và được trợ cấp thôi việc như sau xin hỏi đã đúng với hợp đồng lao đông chưa ? Và vì sao tôi lại chỉ được trả trợ cấp thôi việc chỉ được 1/2 tháng lương mà không phải là 1 tháng lương hay 1,5 tháng lương theo nghị định 108/2014/NĐ-CP tinh giảm biên chế hay được hưởng 1 tháng lương cho mỗi năm làm việc ?

Tôi hỏi lại thì được trả lời là: Do không được hưởng chế độ theo nghị định 108/CP mà chỉ được hưởng chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật BHXH. Chế độ trợ cấp tôi được tính như sau: - Thời gian HĐLĐ: Từ 03/2010 đến ngày 03/2016: 6 năm - Thời gian tính chi trả trợ cấp thôi việc: 72 tháng. Hệ số lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc: 2,26. - Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc: Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề tính đến 31/03/2016 là: (2,26x 1.150.000) x 6/6 = 2.599.000 đồng. - Trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc ( X ) tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc ( X ) 1/2: Tiền trợ cấp = 2.599.000 đồng/ tháng x 6 năm x 1/2 = 7.797.000 đồng. Tôi xin hỏi chế độ tôi vậy đã đúng chưa và tại sao tôi lại chỉ được hưởng trợ cấp có 1/2 tháng lương?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, nếu bạn làm việc tong các đơn vị dưới đây và thuộc trường hợp tinh giản biên chế thì bác sẽ được hưởng các chế độ của Nghị định 108/2014/NĐ-CP:

Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

...


2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Do bạn không cung cấp rõ về thời gian tham gia BHXH của bạn nên chúng tôi xin chia ra các trường hợp như sau:

* Chính sách về hưu trước tuổi (Điều 8 nghị định 108/2014/NĐ-CP):

Áp dụng cho trường hợp có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đáp ứng điều kiện về tuổi dưới đây:

- Đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu (60 tuổi đối với nam; 55 tuổi đối với nữ)

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

- Trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành) hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu (55 tuổi đối với nam; 50 tuổi đối với nữ)

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

- Trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành) hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

*Chính sách thôi việc (điều 10 nghị định 108/2014/NĐ-CP):

Dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi (nếu trên) nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

+ Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp thì bạn đối chiếu để tính trợ cấp.

Nếu bạn không thuộc trưởng hưởng chính sách tinh giản biên chế nêu trên, thì bạn chỉ hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 của Bộ luật lao động 2012:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Khi đó, bạn được trả trợ cấp thôi việc là 1/2 tháng lương cho mỗi năm là việc là đúng với quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Các quy định về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV. Phương Thảo – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo