LS Hồng Nhung

Các loại trợ cấp NLĐ được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ?

Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại trường học sau khi thi tuyển viên chức không đỗ mà chấm dứt HĐLĐ thì được hưởng các chế độ gì? Thời gian công tác từ 2013 có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Luật sư cho em hỏi: em được ký hợp đồng lao động làm việc trong trường học từ 1/10/2013 đến khi huyện tổ chức tuyển dụng. Huyện tuyển dụng em thi rớt nên nhà trường chấm dứt hợp đồng lao động và có chữ ký của 2 bên.

Vậy cho em hỏi khi chấm dứt hợp đồng lao động như vậy thì em được hưởng những trợ cấp gì ạ? Tổng thời gian em làm việc là từ 1/10/2013 đến 31/8/2019. Em xin cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại trường học. Do đó, khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, bạn có thể được xem xét giải quyết các chế độ như sau:

 

Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc:

 

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

 

Như vậy, nếu bạn có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp pháp luật cho phép thì bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định nêu trên.

 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian bạn làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian làm việc thực tế bao gồm các thời gian theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2018/NĐ-CP:

 

“a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.”

 

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp:

 

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

 

“Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

…”

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định nêu trên, bạn cần làm hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013). Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn thất nghiệp.

 

Ngoài ra, sau một năm nghỉ việc mà bạn không tiếp tục làm việc, đóng bảo hiểm xã hội thì bạn có thể yêu cầu rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo