Các khoản trợ cấp cho nhân viên nghỉ việc

Xin chào Văn phòng luật Minh Gia. Tôi rất mong được Luật sư giải đáp giúp tôi một số vấn đề về chế độ hưởng các khoản trợ cấp khi đơn phương chấm dứt hợp đông lao động và các chế độ được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, thời gian được dùng để tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:

Tôi vào làm tại công ty từ tháng 3/201x nhưng đến tháng 7/201x công ty tôi mới đóng bảo hiểm cho tôi đến nay. Hiện nay tôi không có nhu cầu làm việc tại công ty nữa tôi có làm đơn xin chấm dứt hợp đồng nhưng do vì điều kiện tôi có xin sếp tôi nghỉ trước thời hạn theo quy định của nhà nước sếp tôi đã đồng ý cho nghỉ. Vậy tôi nghỉ thì tôi được hưởng các chế độ gì? Vì bây giờ công ty tôi đang nợ bảo hiểm từ đầu năm 2016 đến nay. Nếu tôi nghỉ tôi có được bảo hiểm giải quyết các chế độ đó không? Nếu bảo hiểm giải quyết thì tôi phải làm như thế nào? Xin luật sư giải thích cho tôi về chế độ chợ cấp thôi việc (tôi chưa hiểu rõ phần này) "Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc." Vì trước khi vào làm việc ở công ty này tôi đã làm việc ở công ty khác có đóng bảo hiểm thất nghiệp được hơn 1 năm nhưng khi nghỉ tôi chưa làm thủ tục được hưởng các khoản trợ cấp nào cả. Vậy giờ tôi nghỉ thì các khoản trợ cấp đó thì tôi được hưởng như thế nào? Tôi rất mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Theo căn cứ tại Điểm b, Khoản 2, Công văn 2266/BHXH-BT có quy định:

2. Việc thu và ghi, xác nhận sổ BHXH của người lao động trong doanh nghiệp nợ tiền BHXH theo quy định tại Tiết đ, Khoản 1, Điều 62 Quy định kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH trong một số trường hợp

b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết.

Theo đó, nếu công ty nợ tiền bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không giải quyết các chế độ bảo hiểm cho bạn. Như vậy, nếu bạn muốn chốt sổ khi công ty đang nợ tiền bảo hiểm thì giám đốc công ty bạn cần làm văn bản cam kết trả đủ tiền nợ bảo hiểm gửi cho cơ quan bảo hiểm. Bên cạnh đó, công ty phải tiến hành đóng trước tiền bảo hiểm cho bạn và thực hiện thủ tục chốt sổ theo đúng quy định. 

Khi bạn nghỉ việc đúng quy định, bạn sẽ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp nếu tham gia bảo hiểm thất nghiệp , Điều 48 – Bộ luật Lao động 2012 có quy định như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Lao động về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định chi tiết hơn tại Khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Như vậy, bạn cần xem xét lại vấn đề tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn dựa theo thời gian làm việc thực tế và thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc. Nếu tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc vẫn dư ra một khoảng thời gian, thì bạn sẽ được trả trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian đó.

Bên cạnh đó, Điều 45 – Luật Việc Làm có quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, và được tính cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi vào làm việc ở công ty này bạn đã làm việc ở công ty khác có đóng bảo hiểm thất nghiệp được hơn 1 năm nhưng khi nghỉ chưa làm thủ tục được hưởng các khoản trợ cấp nào cả, do vậy thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được cộng dồn cả thời gian 1 năm làm việc có tham gia trợ cấp thất nghiệp ở công ty trước và thời gian làm việc có tham gia trợ cấp thất nghiệp ở công ty hiện tại. Nếu hiện tại bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì sẽ được tính cộng cả các thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ trước đến giờ mà bạn chưa hưởng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169