Trần Phương Hà

Các giấy tờ để đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Đất có nhà ở từ năm 1990, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được mua bán thông qua hình thức giấy viết tay, không có giấy tờ chứng minh.

 

Nội dung câu hỏi: Công ty Luật Minh Gia Em có một vấn đề muốn Qúy Luật sư giải đáp giúp.Vấn đề của tôi là: Tôi đang sống ở một mảnh đất có 35 m2. Nội dung câu hỏi:Trên mảnh đất đó đã xây được nhà có tầng 1  và cái tum để lên mái, có đường điện và vợ chồng con cái tôi đang sống và sinh hoạt ở đó.  Tôi mua từ năm 2009 chưa có sổ đỏ. Hồ sơ mua bán nhà đất thì có giấy mua bán của một chủ thứ 2 với chủ thứ 3  từ 2003 đến 2009 có dấu của UBND Phường chứng thực. và chủ thứ 3 với tôi thì làm giấy mua bán viết tay. ko có dấu của UBND phường. Tôi đã nhiều lần ra gặp cán bộ phường để nộp thuế nhà đất nhưng được trả lời là  đất lấn chiếm, ko được nộp thuế. Lần cuối cùng tôi ra thì họ cho tờ khai nộp thuế và điền các thông tin vào tờ khai. các mục cần điền tôi không thắc mắc gì nhưng tôi có thắc mắc ở mục là mục đích sử dụng đất họ bắt ghi là không đúng mục đích. nếu ghi vậy thì tôi thấy có vấn đề. nên tôi ghi có mục đích. vì vậy họ ko cho tôi nộp thuế nhà đất nữa. Đất tôi đang ở từ năm 2009 đến nay không có tranh chấp, kiện cáo gìVì vậy xin Luật sư tư vấn cho tôi về vấn đề này.Mục đích của tôi là muốn nộp thuế nhà đất rồi làm hồ sơ làm sổ đỏ.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau

 

Theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013 cá nhân được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."

 

Trường hợp cá nhân không có các giấy tờ như điều 100 thì theo Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013  "2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

 

Đất của gia đình bạn sử dụng từ năm 2009, nên nếu không có các giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013 thì gia đình bạn sẽ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà - Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn