Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Các chế độ được hưởng khi có thân nhân chết do tai nạn lao động.

Luật sư tư vấn về các chế độ do người sử dụng và bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân người lao động khi người lao động chết do tai nạn lao động. Cụ thể như sau:

Chồng tôi tham gia công tác và đóng BHXH được hơn 19 năm, được Công ty phân công công tác tại phân xưởng chế biến cách trụ sở làm việc của công ty khoảng hơn 30km. Chồng tôi được công ty báo về báo cáo các nội dung liên quan đến công tác tại phân xưởng. Trên đường đi từ phân xưởng về trụ sở Công ty bằng phương tiện xe máy, chồng tôi bị tai nạn giao thông và tử vong ( tự ngã không bị va chạm và không va chạm với ai ), công ty đã xác định chồng tôi bị tai nạn lao động. Hiện nay trong quá trình giải quyết các chế độ liên quan đến bảo hiểm xã hội, chế độ tai nạn lao động với Công ty. chồng tôi mất đi còn lại 2 cháu nhỏ chưa đủ 18 tuổi ( 1 cháu 8 tuổi và 1 cháu 15 tuổi ). Kính mong luật sư tư vấn giúp, gia đình tôi được hưởng chế độ và hỗ trợ tai nạn lao động như thế nào từ công ty và BHXH ? Tôi xin trân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp bố a/c mất do tai nạn lao động thì thân nhân của bố a/c được hưởng các quyền lợi do người sử dụng lao động trực tiếp chi trả và do Bảo hiểm xã hội chi trả như sau:

Thứ nhất, các quyền lợi do người sử dụng lao động chi trả Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định  về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

"Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

....

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

..."

Thứ hai, các quyền lợi do Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Điều 53 Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

"Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội."

Theo đó, nếu bố a/c mất do tai nạn lao động thì công ty có trách nhiệm bồi thường 1 khoản bằng ít nhất 30 tháng tiền lương cho hợp đồng lao động và được bảo hiểm xã hội chi trả một khoản trợ cấp cho người lao động bị chết do tai nạn lao động bằng 36 tháng lương cơ sở (1.210.000 đồng)

Thứ ba, về chế độ tử tuất Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh Trợ cấp mai táng: 

"1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

....

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

..."

Theo đó, người lo mai táng cho bố a/c sẽ được hưởng một khoản trợ cấp mai táng phí một lần bằng 10 tháng lương cơ sở (1.210.000 đồng)

Về trợ cấp tuất, gia đình có thể lựa chọn việc hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng. Như thông tin a/c cung cấp thì thân nhân của người mất có 2 người con dưới 18 tuổi. Do đó, gia đình nên xem xét về việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng để đảm bảo đời sống theo quy định tại Điều 67 trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sau: 

"1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

....

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

...

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

...."

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi người con trong trường hợp này là bằng 50% mức lương cơ sở.

Trong trường hợp gia đình có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần thì có thể làm văn bản yêu cầu. Điều kiện, mức hưởng trợ cấp tuất một lần a/c tham khảo quy định Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 các trường hợp tuất 1 lần: 

"Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

...

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

..."

Điều 70 Mức trợ cấp tuất một lần

"1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

...."

Anh/chị lưu ý, gia đình cần nhanh chóng nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho công ty bố anh/chị đang làm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày bố anh/chị mất.  

Trân trọng

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169