LS Xuân Thuận

Các chế độ BH của lao động nữ nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản

Em làm ở công ty hiện tại được 2 năm và đã đóng bảo hiểm gần 4 năm nay. Tháng 6/2016 này em nghỉ sinh và tháng 11/2016 em bắt đầu đi làm lại. Anh/ chị cho em hỏi nếu như tới thời điểm đi làm mà em không đi làm được do phải nuôi con nhỏ và khoảng tháng 10/2016 em viết đơn xin nghỉ việc tại công ty.


Câu hỏi: Như vậy em có được lấy bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội không ạ? Và em muốn chuyển bảo hiểm xã hội về quê lãnh thì có được không và thủ tục như thế nào ạ?
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cần tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
I. Các chế độ bảo hiểm mà bạn có thể được hưởng
 
1. Bảo hiểm thất nghiệp
 
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, cụ thể là:
 
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
 
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
 
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
 
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
 
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
 
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
 
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
 
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
 
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
 
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
 
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
 
e) Chết.”
 
Đồng thời, Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật phải đảm bảo các điều kiện sau:
 
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
 
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
 
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
 
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
 
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
 
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
 
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
 
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
 
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
 
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
 
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
 
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
 
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
 
Như vậy, nếu thời điểm nghỉ bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với công ty thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì khi nghỉ việc bạn cần có lý do chính đáng theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 và đảm bảo thời gian báo trước tối thiểu theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như trên.
 
Về thủ tục lĩnh trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng tham khảo bài viết “Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp?” đã đăng trên trang web Luật Minh Gia.
 
2. Bảo hiểm xã hội
 
Trường hợp của bạn có liên quan đến hai chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc đó là: (1) chế độ thai sản, và (2) chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Bạn có thể hưởng cả 2 chế độ này nếu đủ các điều kiện cụ thể dưới đây.
 
a. Chế độ thai sản
 
Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Điều 31 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 là phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu bạn đã đủ điều kiện này thì có thể làm thủ tục hưởng chế độ thai sản để được hưởng.
 
b. Bảo hiểm xã hội một lần
 
Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 quy định: “Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần”. Theo đó, bạn cần chờ đến một năm sau khi nghỉ việc và một năm đó không đóng bảo hiểm xã hội thì mới có thể làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
 
Về hồ sơ và thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn vui lòng tham khảo tại bài viết “Thủ tục lãnh bảo hiểm xã hội một lần” đã đăng trên trang web Luật Minh Gia.  
 
II. Về nơi hưởng các chế độ
 
Về nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu bạn chưa làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể về trung tâm giới thiệu việc làm nơi bạn có đăng ký tạm trú hoặc thường trú làm thủ tục. Nếu bạn đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì theo Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, bạn phải: “làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
 
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
 
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
 
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
 
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
 
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
 
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
 
Về nơi hưởng bảo hiểm chế độ thai sản, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
 
“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
 
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
 
Theo đó, bạn cần yêu cầu công ty làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho mình tại cơ quan bảo hiểm nơi công ty đã đóng.
 
Về nơi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 25 Quyết định số 01/2014/QĐ-BHXH về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định:
 
“Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 19 đối với hưởng lương hưu hàng tháng hoặc hồ sơ theo quy định tại Điều 20 đối với hưởng bảo hiểm xã hội một lần…”
 
Như vậy, bạn có thể làm thủ tục hưởng ở nơi bạn có đăng ký tạm trú hoặc thường trú.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Các chế độ BH của lao động nữ nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Nguyễn Thúy Hạnh – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo