Triệu Lan Thảo

Mua hàng mà không trả nợ có phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tư vấn về trường hợp hai bên buôn bán với nhau trong một thời gian dài, đến kỳ hạn phải trả nơ nhưng một bên không trả thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

 

Chào luật sư Minh Gia, em muốn hỏi trường hợp sau: Em buôn bán với ông T trong 1 thời gian dài. Nhưng do tình hình chăn nuôi cuối năm 2017 đến nay khó khăn nên từ tháng 4/2017, ông T có bảo em là hàng em sao cao giá hơn nhà người khác. Em cũng giải thích là sản phẩm của 2 công ty khác nhau nên giá cả khác nhau là chuyện bình thường và bảo ông T nếu lấy được tiếp thì lấy còn không thì thôi. Sau đó em ra nhà ông T yêu cầu ông thanh toán số tiền nợ cho em là 225 triệu đồng và bảo nếu không có thì có thể trả góp mỗi tháng một ít tùy theo tình hình kinh tế. Ông T có hứa với em là cuối năm sẽ trả đỡ nhưng đến cuối năm em ra thì ông T bảo là bây giờ không có gì hết và bao giờ ông T có sẽ trả. Nhưng khi em hỏi bao giờ ông T có để trả thì ông T bảo cái đấy còn chưa biết. Em xin hỏi luật sư Minh Gia là em có thể kiện ông T về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Mong luật sư Minh Gia tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Về mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Theo thông tin mà bạn yêu cầu tư vấn thì không có dấu hiệu ông T lừa đảo tài sản của bạn, mà đơn giản chỉ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa thông thường (vì bạn và ông T buôn bán với nhau trong một thời gian dài).

 

Thứ hai, theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

 

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Theo quy định trên, nếu ông T đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả thì có thể có dấu hiệu về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017)

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Hùng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169