Trần Diềm Quỳnh

Buôn bán hàng không rõ nguồn gốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Luật Sư tư vấn về trường hợp buôn bán hàng không rõ nguồn gốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nội dung tư vấn như sau:


E chào anh chị luật sư e có việc muốn sự tư vấn cửa anh chị. E hiện đang làm tại 1 công ty của trung quốc sản xuất tai nghe iphone 6 e cũng có quen mấy mối mua hàng tai nghe và các linh kiện điện tử lấy từ công ty ra còn gọi là hàng nhảy. E có bán tai nghe cho anh T ở dưới hà nội a ấy là người thu mua rồi a ấy bán lại cho các mối khác e nói với a T là tai nghe từ công ty ra nhưng thực chất là tai e nhập từ china vê hoặc có khi e mua ở các của hàng nhờ vào e làm cty làm tai nghe nên e nói với a T là tai từ trong công ty lấy ra e thu mua lại và a ấy đồng ý mua của e a ấy mua của e được vài lần thì cách đây 5 hôm a ấy bị bắt tại gần công ty e theo e tìm hiểu được là do a ấy mua của 1 người khác nữa (tạm gọi là M đi) và bạn M bị công an bắt công an họ bắt bạn M gọi a T từ hà nội xuống để lấy trong khi a T và bạn M đang giao dịch thì công an họ bắt cả a T và bạn M. Và công an họ thu được điện thoại của a T trong điện thoại của a T có tin nhắn và hình ảnh e gửi cho a T tin nhắn nói về có bao nhiêu cái hoặc là số tiền chuyển. Ngày hôm sau công an họ lấy điện thoại a T nhắn tin với e muốn giao dịch với e vì e báo là có hàng nhưng e đã biết a T bị bắt nên e không giao dịch nữa. Công an họ bắt a T gọi cho e thì e nói chuyện là hàng e bán cho a là hàng tàu không phải từ công ty lấy ra. Hiên tại công an họ không có chứng cứ là e bán hàng công ty cho a T họ chỉ có tin nhắn là e giao dịch với a T còn hàng thì không có. Hiện giờ công an đã vào công ty e và làm cho e mất việc và e cũng phải trốn đi vì nếu công an bắt họ xẽ đánh và bắt e nhận là e lấy hàng cty để bán. Vậy e muốn a chị luật sư có thể tư vấn cho em e xin chân thành cảm ơn !

 

 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có bán tai nghe iphone 6 cho anh T nhưng thực chất hàng bạn bán không phải là hàng công ty lấy ra. Bạn cần có những chứng cứ chứng minh rằng việc bạn bán tai nghe này là tai nghe tàu chứ không phải là hàng của công ty bạn đang làm lấy ra bán. Bạn có thể cung cấp các giấy tờ mua bán hàng cho công an họ sẽ điều tra lại xem những chứng cứ bạn cung cấp là đúng và có hợp pháp không? Nếu như bạn không cung cấp được những giấy tờ này thì việc bạn chứng minh hàng bạn bán cho anh T không phải là hàng công ty là rất khó. Nếu như bạn  buôn bán tai nghe hàng tàu là hàng giả thì bạn sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự. Do thông tin bạn cung cấp không cụ thể về số lượng hàng bạn đã giao dịch buôn bán nên việc xác định bạn vi phạm ở mức độ nào. Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

“Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

 

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

 

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

...”

 

Trường hợp bạn buôn bán tai nghe cho anh T nhưng lại nói là hàng của công ty bạn đang làm. Do đó bạn có thể bị anh T tố cáo về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...” 

Như vậy bạn cần phải cung cấp các thông tin để chứng minh việc bạn không buôn bán hàng của công ty. Sau đó công an sẽ điều tra vụ việc.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169