Cao Thị Hiền

Bồi thường khi thu hồi đất mồ mả. Vợ hoặc chồng có quyền đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận không?

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

1. Luật sư tư vấn về đất đai

Không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Để được bồi thường người sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật đất đai và có hai hình thức bồi thường là bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất tùy thuộc vào điều kiện quỹ đất của từng địa phương.

Nếu bạn đang có khó khăn về vấn đề này hoặc các vấn đề pháp lý khác, bạn có thể liên hệ đến Công ty Luật Minh Gia để được tư vấn.

2. Bồi thường khi thu hồi đất mồ mả. Vợ hoặc chồng có quyền đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận không?

Câu hỏi tư vấn: Chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn hỏi luật sư như sau:

- Gia đình tôi có một thửa đất đã được chế độ cũ cấp trích lục năm 1935, loại đất khô. Hiện nay, gia đình tôi sử dụng thửa đất đó để chôn mồ mã của dòng họ trong gia đình. Nay, thửa đất đó nằm trong dự án cần phải thu hồi đất. Tôi muốn hỏi là gia đình tôi có được đền bù hay không?

- Trước đây 10 năm, ba và mẹ tôi có kí tên trong hợp đồng mua nhà trả góp chung cư. Nhưng trong thời gian chung sống, gia đình có cãi vã dẫn đến việc ba tôi bỏ đi, mẹ tôi một mình đóng tiền nhà. Nay tiền mẹ tôi đã thanh toán xong nhưng công ty dịch vụ công ích không đồng ý làm sổ hồng cho mẹ tôi vì lí do hợp đồng lúc đầu do 2 vợ chồng kí tên. Xin luật sư tư vấn giúp tôi cách giải quyết. Rất cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia! Trường hợp của bạn chúng tôi hỗ trợ tư vấn như sau:

Vấn đề thứ nhất, về việc đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Điều kiện để được hưởng bồi thường khi bị thu hồi đất là người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp được coi là đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 (trường hợp không có bất cứ giấy tờ gì thì xem xét theo Điều 101 Luật đất đai 2013):

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

…”

Quy định cụ thể về các loại giấy tờ tại điểm e khoản 1 Điều trên được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:

“Điều 15. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:

1. Bằng khoán điền thổ.

2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.”

Và các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại điểm g khoản 1 Điều trên được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.”

Như vậy, trường hợp gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ trên thì sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Đặc biệt đối với trường hợp của bạn là đất chôn cất mồ mả thì ngoài các khoản bồi thường về đất bị thu hồi còn được Nhà nước bồi thường về việc di chuyển mồ mả quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“Điều 18. Bồi thường về di chuyển mồ mả                     

Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.”

Mức bồi thường để di chuyển mồ mả sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện và tập quán của từng địa phương.

Vấn đề thứ hai, về hợp đồng mua bán nhà. Căn nhà mà bố mẹ bạn mua là trong thời kỳ hôn nhân, về nguyên tắc đây sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Tài sản chung của hai vợ chồng phải đăng ký quyền sở hữu quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Như vậy, tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng mà phải đăng ký quyền sở hữu thì giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu bố mẹ bạn không có văn bản thỏa thuận về việc một người đứng tên thì về nguyên tắc Giấy chứng nhận quyền sở hữu phải đứng tên hai người. Vì vậy, muốn để mẹ bạn đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận thì phải có văn bản thỏa thuận giữa bố mẹ bạn, trong đó bố bạn đồng ý để mẹ bạn đại diện đứng tên hoặc thừa nhận đây là tài sản riêng của mẹ bạn, bố bạn không có quyền ở hữu đối với căn nhà này.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn