Bồi thường đất ở, đất vườn và công trình trên đất
Cơ quan chức năng đang đưa ra quyết định đền bù 398/2012 của quảng ninh về đền bù nhà cửa đất đai. vậy cho tôi hỏi:
1, Theo quyết định đó có 2 khoản đơn giá bồi thường là bồi thường nhà cửa kiến trúc và đơn giá bồi thường chi tiết vậy cho tôi hỏi gia đình tôi sẽ được đền bù tổng cộng cả 2 đơn giá hay chỉ được đền bù 1 đơn giá thôi.
2, Hiện tại gia đình tôi có giấy phép sử dụng đất là 100 m2 nhưng chỉ có 50m2 có sổ đỏ và giấy phép xây dựng, còn 50 m2 vườn tạp. Và chúng tôi xây nhà ở với diện tích 70m2 vậy công ty giúp tôi xem là phần còn lại 20m2 chúng tôi xây nhà có được đền bù không. nếu được đền bù thì theo quy định hay luật nào đưa ra và sẽ được đơn giá thế nào ạ.
Nội dung tư vấn: Cảm ơn chị đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với những thắc mắc của chị, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định của pháp luật thì gia đình chị sẽ được bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 89, Luật Đất Đai. Vấn đề có 2 đơn giá được đưa ra là quy định chi tiết loại nhà, từng loại tài sản trên đất, vật tư kiến trúc và các kết cấu khác của ngôi nhà ( ví dụ như: loại nhà biệt thự, loại nhà 2 tầng, nhà 1 tầng, các chi tiết có thể là: mái nhà lợp tôn, sân phơi, tường rào…). Đây là căn cứ cụ thể để xác định mức bồi thường cụ thể cho gia đình chị và gia đình chị sẽ được xác định đền bù theo cả 2 đơn giá tương ứng với loại nhà, công trình xây dựng trên đất và kết cấu của ngôi nhà. Tại Điều 103 Luật đất đai 2013 về xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao quy định :
"1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, theo quy định trên, gia đình chị đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác định 50m2 là diện tích đất ở thì khi Nhà nước giải quyết chế độ bồi thường, chỉ có 50m2 được công nhận là đất ở này được thực hiện theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013. Phần còn lại sẽ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 77, Luật Đất Đai 2013. Đơn giá bồi thường tùy thuộc vào địa phương của chị. Phần tài sản trên 20m2 này vẫn được bồi thường theo quy định về bồi thường tài sản trên đất.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất