Luật sư Phùng Gái

Bồi thường đất, chi phí đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất?

Câu hỏi tư vấn: Cha mẹ tôi làm nhà tạm trên đất trước năm 1980, đất này có nguồn gốc là đất ruộng được đổi từ đất thổ cư theo giấy phép đổi đất 1968 do bà nội tôi đứng tên ( trong giấy đổi đất ghi rõ: bà nội tôi có quyền canh tác, không được làm nhà ở hoặc chuyển nhượng cho đến khi nhà nước trả lại đất tương đương với đất đã thu hồi).

 

Năm 2000 UBND phường buộc gia đình tôi tháo dỡ và làm biên bản sẽ đền bù, nhưng chưa đền bù, tôi làm đơn khiếu nại nhiều lần đến UB cấp huyện nhưng chưa được giải quyết. Đến nay, lô đất đó có dự án đi qua tôi đã rào lại và tiếp tục làm đơn khiếu nại. Xin hỏi, khi nhà nước thu hồi phải đền bù thế nào? Quyền thừa kế được chia như thế nào? Ông nội chết 1965, bà nội chết 1977, mẹ chết 1992, cha chết 2014, nhà tôi có 5 anh chị em. Trân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

- Thứ nhất, bồi thường về đất và tài sản gắn liền trên đất khi nhà nước thu hồi đất.

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi có thể hiểu diện tích đất mà gia đình xây dựng công trình tạm làm nhà ở có nguồn gốc đất ruộng, được đổi từ đất thổ cư theo giấy phép đổi từ 1968 (chỉ sử dụng với mục đích canh tác, không làm nhà ở hoặc chuyển nhượng) có thể là thuộc quỹ đất công ích của địa phương hoặc đất do Uỷ ban nhân dân quản lý cho phép gia đình mượn sử dụng tạm đến khi nhà nước trả lại đất tương ứng với đất đã thu hồi. Nên trường hợp khi nhà nước thu hồi thì sẽ áp dụng Luật đất đai năm 2013 để giải quyết. Cụ thể:

 

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

...

 

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn do đất mà gia đình đang sử dụng có thể thuộc quỹ đất nông nghiệp hoặc do Uỷ ban quản lý - tức không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, thời điểm năm 2000 khi nhà nước thu hồi gia đình sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất theo Điều 3 Nghị định 47/2014. Tuy nhiên, vì gia đình trước đó có bị nhà nước thu hồi và chưa được bồi thường mà chỉ quyết định đổi sử dụng tạm đất ruộng để canh tác nên hiện nay gia đình có thể căn cứ vào giấy phép đổi đất trên do bà nội đứng tên để yêu cầu nhà nước bồi thường về đất và tài sản có trên đất đối với đất đã bị thu hồi trước đó.

 

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

 

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

 

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

 

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

 

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

 

Đồng thời, Nghị định 47/2014/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

 

Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 

1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 Luật đất đai.

 

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

 

a) Chi phí san lấp mặt bằng;

 

b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

 

c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

 

d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

 

3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

 

a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

 

b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

 

4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

Bồi thường đất, chi phí đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất?

 

- Thứ hai,  về thừa kế theo pháp luật

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về thừa kế theo pháp luật. Cụ thể:

 

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn do không nói rõ ngoài bố bạn thì ông bà còn người con nào khác hay không. Trong trường hợp bố bạn là người thừa kế duy nhất thì khi ông bà mất (mất từ năm 1965,1977) không có để lại di chúc thì toàn bộ di sản là mảnh đất sẽ thuộc về bố bạn. Và hiện nay khi bố,mẹ bạn mất đi để lại 5 anh, chị em với di sản là mảnh đất này (chưa sang tên quyền sử dụng đất) thì 5 anh, chị em sẽ là người thừa kế hợp pháp. Tuy nhiên, vì trong diện thu hồi giải phóng mặt bằng nên để giải quyết việc chia thừa kế đối với khoản tiền bồi thường này thì các đồng thừa kế sẽ thỏa thuận với nhau để cử một người đứng ra nhận thay khoản đền bù này sau đó sẽ thực hiện chia đều cho các đồng thừa kế còn lại.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Bồi thường đất, chi phí đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn