Bị suy giảm khả năng lao động có thể nghỉ việc để tham gia BHXH tự nguyện không?
>> Tư vấn thắc mắc về BHXH qua tổng đài 1900.6169
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau.
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH
“Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia khác.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện.”
Và Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đối chiếu với quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nêu trên thì không có quy định hạn chế người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Do đó, nếu bạn muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì vẫn có thể kê khai tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 24 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
“Điều 24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT;
1.2. Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện;
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”
Theo đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn làm hồ sơ thủ tục để hưởng chế độ hưu trí:
“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”
Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:
Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để chúng tôi có thể tư vấn cho chị về việc chị có thể tham gia BHXH tự nguyện được hay không, điều này căn cứ vào độ tuổi khi nghỉ việc của chị.
+ Trường hợp chị bị suy giảm khả năng lao động trên 61%, chưa hết tuổi lao động (55 tuổi với nữ) nhưng đã nghỉ việc tại cơ quan, không tham gia hợp đồng lao động và cũng chưa đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc thì chị cũng vẫn có thể tham gia BHXH tự nguyện, thời gian tham gia BHXH tự nguyện sẽ được cộng dồn với thời gian tham gia BHXH bắt buộc để tính chế độ hưu trí cho chị.
Căn cứ: Luật Bảo hiểm xã hội 2006:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Trường hợp chị bị suy giảm khả năng lao động trên 61%, chưa đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc, trong độ tuổi lao động, thì chị có thể không hưởng lương hưu hàng tháng nhưng được hưởng BHXH một lần.
Căn cứ:
Điều 55.Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu:
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
Mức hưởng: mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Trường hợp chị bị suy giảm trên 61% khả năng lao động, đã hết tuổi lao động, nhưng mới đóng BHXH được 12 năm thì chị không đủ điều kiện để tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện, mà chỉ được hưởng BHXH một lần sau khi nghỉ việc.
Căn cứ: Luật Bảo hiểm xã hội 2006:
Điều 70.Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm.
Trường hợp này, chị thiếu quá 5 năm nên không đủ điều kiện đóng tiếp.
Điều 55.Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
Do đó, bạn có thể cân nhắc để tham gia BHXH tự nguyện hay làm thủ tục hưởng BHXH một lần.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Bị suy giảm khả năng lao động có thể nghỉ việc để tham gia BHXH tự nguyện không? . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
C.V Hoàng Ngàn. Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất