LS Hồng Nhung

Bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu khi bị xâm phạm trái phép chỗ ở

Khi bị xâm phạm chỗ ở hợp pháp trái phép, chủ sở hữu cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Xin chào ạ, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với chị và cha tôi. Dạo gần đây có hai người em gái của cha tôi cứ hay đến nhà tôi, không bao giờ báo trước, lúc tới thì tự ý mở cửa vào nhà, vào nhà rồi thì tự ý dùng đồ trong nhà của tôi. Nhiều lần tôi không đồng ý và đuổi hai người đó đi thì hai người đó còn cãi lại, làm rất dữ, thậm chí tôi dọa sẽ gọi dân phòng hai người họ cũng không chịu đi. Hai người đó còn nhiều lần tới nhà lúc tôi không có nhà, cha tôi thì đã hơn bảy mươi tuổi, do tuổi già nên đã hoàn toàn mất đi sự minh mẫn, rất dễ nghe lời họ dụ dỗ. Hiện nay tôi rất lo lắng nhưng lại không có cách nào cải thiện được vì họ quá ngang ngược.

Không biết tôi có thể dùng luật pháp để can thiệp hay không? Mong các vị giúp đỡ. Xin cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Để giải quyết vấn đề, trước tiên cần phải xem xét ngôi nhà này thuộc quyền sở hữu của ai? Nếu ngôi nhà thuộc quyền sở hữu chung của 3 cha con thì bạn có quyền hạn chế người khác xâm nhập trái phép vào ngôi nhà của bạn. Theo đó, bạn có quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn như thay khóa, hoặc nếu đủ yếu tố cấu thành Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

 

“Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

 

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

...

d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

...”

Dấu hiệu pháp lý của tội này như sau:

 

Khách thể: Tội phạm này xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân.

 

Chỗ ở của công dân được hiểu là nơi đang có người cư trú hợp pháp. Nơi cư trú hợp pháp có thể là nơi ở thường xuyên, có thể là nơi tạm trú hợp pháp...

 

Mặt khách quan của tội phạm:

 

- Các hành vi khác trái pháp luật xâm phạm chỗ ở của công dân như: tự ý mở khóa vào nhà, lấn chiếm chỗ ở của công dân...

 

Mặt chủ quan của tội phạm: tội này được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Mục đích không là dấu hiệu bắt buộc. Nếu hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác vì sai thủ tục tố tụng thì chỉ xử lý hành chính. Động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

 

Tuy nhiên, trong thực tiến, những người thực hiện hành vi xâm phạm chỗ ở vì động cơ cá nhân hoặc những động cơ khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vì lợi ích chung, người xâm phạm chỗ ở chỉ có thể bị xử lý hành chính.

 

Chủ thể thực hiện tội phạm này là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

 

Nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên, bạn có thể tố giác hành vi phạm tội của người có hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở của bạn theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

 

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

 

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

 

Trường hợp, nếu ngôi nhà là tài sản thuộc sở hữu riêng của cha bạn thì việc các cô của bạn đến nhà hoàn toàn phụ thuộc vào sự cho phép của cha bạn và bạn không có quyền hạn chế những người này đến nhà. Tuy nhiên, cha bạn hiện nay đã không còn minh mẫn có thể thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

 

1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

 

2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

 

Nếu cha bạn có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố cha bạn có khó khăn trong nhận thức và là chủ hành vi; đồng thời yêu cầu cử luôn người giám hộ cho cha bạn theo Điều 48, Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“Điều 48. Người giám hộ

 

1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.

 

2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

 

3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.

 

“Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

 

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

 

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

 

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

 

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

 

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

 

Khi bạn hoặc chị gái bạn là người giám hộ hợp pháp của cha bạn thì bạn có thể thay cha bạn thực hiện các quyền của chủ sở hữu ngôi nhà và hạn chế những người khác xâm phạm trái phép vào ngôi nhà.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169