Đinh Thị Minh Nguyệt

Bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu theo Nghị định 108?

Nghỉ hưu trước tuổi là một trong những vấn đề đã và đang được quan tâm trong thời gian gần đây. Vậy điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi là gì? Các chế độ mà người lao động được hưởng được pháp luật quy định như thế nào? Đây là một trong những thắc mắc được nhiều khách hàng liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn.

1. Luật sư tư vấn quy định của pháp luật về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi

Nghỉ hưu trước tuổi là một trong những quyền lợi của người lao động nói chung và của cán bộ, công chức viên chức nói riêng khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là đối với người lao động thuộc diện tinh giảm biên chế hoặc có sức khỏe không tốt, có mong muốn về hưu sớm đây là một chế độ vô cùng quan trọng. Vậy các quyền lợi người lao động sẽ được hưởng khi xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 là gì? Trình tự thủ tục được tiến hành ra sao?

Đây là thắc mắc, đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có những thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về các chế độ quyền lợi của người lao động khi xin nghỉ hưu trước tuổi.

Nếu có vấn đề gì thắc mắc cần giải đáp bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia chúng tôi, bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

2. Luật sư tư vấn về điều kiện và các chế độ liên quan đến nghỉ hưu trước tuổi

Câu hỏi tư vấn: Tôi sinh ngày 20 tháng 12 năm 1959, hiện nay tôi đang công tác ở đơn vị sự nghiệp Trung tâm Truyền thông và Văn hóa huyện. Thời gian công tác từ ngày 27/7/1977 đến nay. Mức lương đang được hưởng là chuyên viên chính bậc 6 hệ số 6,1 đến 29/12 này tôi tròn 58 tuổi tháng 8/2017 vừa qua tôi viết đơn đăng ký xin nghỉ hưu trước tuổi 2 năm theo chế độ 108 thì tôi có được hưởng chế độ nghỉ hưu theo NĐ 108 không nếu được thì chế đội được hưởng thế nào. Kính mong luật sư giải đáp giúp ạ./.

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về các trường hợp tinh giản biên chế như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, theo như thông tin bạn cung cấp bạn đang công tác ở đơn vị sự nghiệp Trung tâm Truyền thông và Văn hóa huyện. Thời gian công tác của bạn từ ngày 27/7/1977 và đến tháng 8/2017 bạn viết đơn đăng ký xin nghỉ hưu trước tuổi. Đến 29/12/2017 bạn tròn 58 tuổi. Chúng tôi hiểu bạn là viên chức, tham gia BHXH từ ngày bạn công tác 27/7/1977 đến tháng 8/2017 là hơn 20 năm khi đó bạn có thể thuộc đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

Thứ hai, về các chính sách được hưởng khi xin nghỉ hưu trước tuổi

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ (thời gian tham gia đóng bảo hiểm..) nên chúng tôi chưa thể tính cụ thể cho bạn, tuy nhiên nếu bạn thuộc đối tượng tinh giảm biên chế đáp ứng được các điều kiện theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì bạn sẽ được hưởng chế độ theo quy định sau:

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

Trường hợp của bạn sắp tròn 58 tuổi, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên nếu đủ điều kiện thì bạn được hưởng lương hưu và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương, đồng thời được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169