Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thẩm quyền bắt giữ tội phạm, bắt người phạm tội quả tang

Quyền bắt giữ các đối tượng phạm tội theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi phạm tội chỉ có một số cơ quan có thẩm quyền nhất định mới có quyền bắt giữ tội phạm. Việc bắt giữ tội phạm cũng có quy định khác nhau đối với từng hành vi phạm tội cụ thể.

1. Luật sư tư vấn về bắt giữ đối tượng phạm tội

Trong quá trình tiếp nhận thông tin và tư vấn pháp luật cho khách hàng bộ phận tư vấn pháp luật hình sự của công ty Luật Minh Gia nhận được rất nhiều thắc mắc của khách hàng liên quan đến thẩm quyền bắt giữ các đối tượng phạm tội như ai có quyền được bắt giữ đối tượng phạm tội? Việc bắt giữ các đối tượng phạm tội, đối tượng có lệnh truy nã, bắt các đối tượng phạm tội quả tang… được pháp luật quy định như thế nào?

 Để được giải đáp cụ thể các thắc mắc đã nêu trên quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được bộ phận luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn cụ thể trường hợp của mình.

2. Thẩm quyền bắt giữ các đối tượng phạm tội

Câu hỏi:

Theo quy định của pháp luật, ai có quyền được bắt giữ đối tượng phạm tội? Việc bắt giữ các đối tượng phạm tội, đối tượng có lệnh truy nã, bắt các đối tượng phạm tội quả tang… được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về biện pháp ngăn chặn khi áp dụng bắt bị cán, bị cáo để tạm giam

Việc bắt giữ các đối tượng phạm tội, đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng phạm tội quả tang... được pháp luật tố tụng hình sự quy định trong phần những biện pháp ngăn chặn. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị cán, bị cáo để tạm giam:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. 

- Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

- Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

- Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện khi:

- Có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

- Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bao gồm:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. 

Ngoài ra, theo Điều 111, Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì không chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới có quyền bắt giữ đối tượng phạm tội mà bất kỳ người nào cũng có quyền bắt giữ người phạm tội đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã. Sau khi bắt các đối tượng này thì cần phải giải ngay đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân nơi gần nhất.

------

3. Có được tại ngoại khi đã có đơn bảo lĩnh?

Câu hỏi:

Anh tôi bị tạm giam theo lệnh 3 tháng. Đến thời điểm 2 tháng thì cơ quan điều tra có gửi hồ sơ xin thay đổi biện pháp tạm giam, kèm đơn bảo lãnh của gia đình nhưng không được viện kiểm sát phê chuẩn. Vạy tôi muốn hỏi luật sư: trong trường hợp này viện kiểm sát xử lý như vậy có đúng không. Và gia đình anh tôi phải làm thế nào để xin được thả tự do cho anh tôi. Xin sự tư vấn sớm nhất của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự cụ thể sau đây:

>> Làm sao để thay thế biện pháp tạm giam theo quy định pháp luật

Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:

Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn

1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Như vậy, anh/chị cần xác định nguyên nhân phía Viện kiểm sát không phê duyệt hồ sơ có phù hợp hay không để có căn cứ kiến nghị, nếu họ đưa ra một trong các lý do nêu trên thì có thể anh trai sẽ không có căn cứ được tại ngoại tương ứng.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh