Nguyễn Văn Cảnh

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 140 BLHS

Trước đây tôi có quen 1 người và cho người đó mượn tiền. Họ hẹn trả tôi bằng đất nhưng thửa đất đó qua tìm hiểu không phải của người đó . Đến năm 2014 người đó ly hôn và sang tên giấy tờ đất cho vợ nhưng vẫn ở chung với vợ. Vậy thưa luật sư trường hợp này phạm tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân không?

Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị tư vấn của bạn. Trường hợp của bạn để xác định người này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần căn cứ vào hành vi phạm tội và giá trị của số tiền người này chiếm đoạt. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn và người quen có giao kết hợp đồng vay tiền và người đó sẽ trả lại một mảnh đất thay cho số tiền vay. Tuy nhiên, mảnh đất đó lại không thuộc sở hữu của người này. Như vậy, hành vi của người này có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 mà không phải tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

Đ) Tái phạm nguy hiểm;

E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169