Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Xác định tài sản và nợ chung của vợ chồng sau ly hôn?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Kính gửi Luật sư. Hai vợ chồng kết hôn năm 2013, khi kết hôn chồng cho 1 lượng vàng và cha mẹ vợ cho nữa tổng cộng quy đổi khoảng 50 triệu. Năm 2015, 2 vợ chồng mua 01 căn nhà 400tr từ khoảng vàng cưới, 01 phần tiền của vợ và tiền của 02 vợ chồng tích góp + vay thêm 220tr tín chấp do chồng đứng vay, căn nhà hiện do chồng đứng tên trên quyền sử đất do chồng bảo vợ ko thuận hướng nhà.

Như vậy khi ly hôn phần tài sản này là tài sản chung được chia 2 không? Phần nợ tín chấp của chồng chia nợ chung không?? Nhờ luật sư tư vấn giúp nhé!

 

Trả lời tư vấn:

 

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
 

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ và chồng như sau:
 
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
 
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
 
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.''

 

Tại Điều 59 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
 
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
 
5. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 
Như vậy, vì tài sản là ngôi nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ, chồng (mua từ tài sản chung, tiền quà cưới, vay ..) nên dù chồng bạn đứng tên trên giấy chứng nhận nhưng vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Theo đó, khi ly hôn bạn có quyền yêu cầu phân chia trong khối tài sản chung đó. Đối với khoản vay tín dụng từ ngân hàng thì do khoản vay này nhằm mục đích mua nhà (sở hữu chung hai vợ chồng) nên xác định là khoản nợ chung hai người, nên khi ly hôn hai người có nghĩa vụ liên đới đối với khoản nợ này (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp:

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn