Xác định tài sản chung của vợ chồng khi phân chia tài sản sau ly hôn
Nội dung tư vấn: Xin chào Luật sư! Vợ chồng kết hôn năm 1998 đến năm 2001 bố mẹ chồng cho mảnh đất, hiện đang đứng tên chồng em, bây giờ vợ chồng em đã cơi nới rộng làm nhà 3 tầng em có được chia đôi phần đất này không ạ? Một miếng đất có 73m2 đất giãn cư đứng tên chồng em nhưng xã gọi đến nộp tiền đất được mua hiện giờ vợ chồng em vẫn chưa nộp, bây giờ em đang tính nộp để ra tòa chia có được không ạ? Còn 2 mảnh trang trại 1 mảnh thì đứng tên chồng em mặt đường diện tích 300m2, 1 mảnh thì không mặt đường 7.420m2 nay hai mảnh đất này đã hết hạn hợp đồng nhưng xã gọi em về ký lại hợp đồng em còn do dự vì đang trong kỳ hôn nhân chưa chấm dứt và em muốn hỏi khi chưa ly hôn em có nên về ký lại hợp đồng có được ko ạ? Và chồng em nói ly hôn xong mới được chia tài sản, em không chấp nhận. Em cảm ơn!
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:
Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn thì cần xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng, đâu là tài sản riêng để có căn cứ phân chia khối tài sản này; cụ thể sẽ dựa vào những căn cứ để xác định cho bạn như sau:
Thứ nhất, căn nhà bố mẹ chồng cho đang đứng tên của chồng từ năm 2001; bạn cần xác định phần đất này bố mẹ đã tặng cho riêng hay tặng cho chung vợ chồng. Nếu như tại thời điểm năm 2001 bố mẹ cho vợ chồng mà không có các giấy tờ gì về việc tặng cho riêng thì mảnh đất này sẽ được xác định là tài sản chung và khi ly hôn sẽ được chia đôi theo giá trị hoặc theo diện tích đất nếu như các bên không thỏa thuận được.
Thứ hai, phần diện tích đất giãn dân hiện đang đứng tên của chồng bạn thì bạn cũng cần xác định phần diện tích này được xác lập quyền sở hữu từ thời điểm nào, có trong thời kỳ hôn nhân hay không. Nếu được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì hiện tại có đóng tiền sử dụng hay không đóng tiền sử dụng thì vẫn có thể xác định đây là tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, khi phân chia khối tài sản này cần phải tách thửa đất thì bên bạn mới cần phải đóng các khoản nghĩa vụ tài chính với nhà nước để thực hiện thủ tục tách thửa này.
Thứ ba, khi xét tới những phần đất thuộc đất thuê của cơ quan nhà nước thì bạn cần xác định đối tượng thuê ban đầu là ai, là một mình bạn hay là cả hai vợ chồng. Bởi lẽ, vấn đề xác định tài sản chung của vợ chồng đối với đất thuê thì không dựa vào kí trước hay kí sau thời điểm ly hôn mà nó dựa vào đối tượng được thuê đât. Nếu như đối tượng được thuê đất là vợ chồng bạn thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng mà không phụ thuộc vào thời gian kí lại hợp đồng đối với nhà nước.
Bên cạnh đó, khi xét tới nội dung các bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vẫn đề liên quan đến phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xác định tài sản chung của vợ chồng khi phân chia tài sản sau ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất