Xác định quyền thừa kế và tài sản vợ chồng thế nào?

Xin chào luật sư Minh Gia, tôi cần sự trợ giúp tư vấn luật về việc phân chia tài sản và thừa kế trong hôn nhân như sau: Vào tháng 11/1/2014 chồng tôi ly hôn vợ và hai bên đã thỏa thuận phân chia tài sản. Nhưng không kê khai trong giấy quyết định ly hôn. Và chồng tôi có 2 đứa con sinh năm 1996 và 2002.

Chồng tôi có một công ty riêng hình thành vào 2011. Và vẫn hoạt động cho đến nay, năm 2014 chúng tôi dọn về chung sống với nhau và chồng tôi bàn mua trả góp căn hộ chung cư tôi đồng ý. Vào 25/3/2014 chồng tôi ký hợp đồng mua trả góp căn hộ chung cư. Anh đứng tên hợp đồng mua căn hộ và toàn bộ tiền mua nhà là của anh từ việc kinh doanh. Ngày 23/9/2014 chúng tôi tổ chức lễ cưới, ngày 18/5/2016 chúng tôi quyết định đăng ký kết hôn. Hiện tại chúng tôi đã nhận nhà. Và chờ ra sổ đỏ mang tên cả hai vợ chồng.

Câu hỏi 1: trường hợp ly hôn căn nhà trên có được xem là tài sản chung không?  Trường hợp chồng tôi không thừa nhận căn nhà trên là tài sản chung và chứng minh được tài sản riêng của chồng qua hợp đồng mua bán, vay vốn ngân hàng, … có được xem là tài sản riêng của chồng tôi không?

Câu hỏi 2:  Nếu chồng tôi mất,tôi có được toàn quyền thừa kế tài sản trên không? Bao gồm cả công ty và nhà cửa, tiền trong ngân hàng. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia của chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

Xác định tài sản chung hoặc riêng và việc chia tài sản khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Ngoài ra, tại Điều 43 Luật HN&GĐ 2014 quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo các quy định trên thì tài sản hình thành hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân (tiền công, tiền lương, …) sẽ là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng hoặc được hình thành từ tài sản riêng.

Theo đó, trường hợp của bạn, tài sản hình thành sau ngày đăng ký kết hôn mà chồng bạn không chứng minh được là tài sản riêng thì sẽ xác định là tài sản chung.

Tuy nhiên, hiện tại đang chờ ra sổ đỏ mang tên cả hai vợ chồng và nếu hai bạn có thỏa thuận về việc cả hai cùng đứng tên thì tài sản đó xác định là tài sản chung. Nhưng cần lưu ý, việc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn áp dụng theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Như vậy, khi chia tài sản, nếu như chồng bạn chứng minh được việc đóng góp phần tài sản riêng vào khối tài sản chung đó thì sẽ được chia theo công sức đóng góp đã được chứng minh.

Việc thừa kế tài sản của vợ khi chồng mất

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 thì: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Có hai trường hợp xảy ra nếu chồng bạn chết trong trường hợp vợ chồng bạn chưa ly hôn.

Trường hợp 1: Có di chúc để lại

Trường hợp chồng bạn để lại di chúc thì việc chia tài sản sẽ phụ thuộc vào ý chí của anh ta thể hiện trong nội dung bản di chúc.

Trường hợp 2: Không có di chúc để lại

Trường hợp chồng bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản thừa kế mà chồng bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể, sẽ chia đều cho những người thuộc cùng hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Điều 651 Bộ luật dân sự 2015). Theo đó, thì vợ hợp pháp sẽ được hưởng thừa kế ngang hàng với những người còn lại (bố mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi của chồng).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169