Vợ nhận tài sản thừa kế, khi ly hôn chồng có được hưởng không?
1. Luật sư tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật
Khi ly hôn, bên cạnh việc chia tài sản khi ly hôn thông thường, thì tài sản thừa kế gây nhiều khó khăn và vướng mắc cho nhiều cặp vợ chồng. Khi các cặp ly hôn thắc mắc không biết liệu rằng tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không? Tài sản thừa kế được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Và cách chia tài sản thừa kế khi ly hôn như thế nào để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho các bên? Để tháo gỡ những thắc mắc của mình, quý khách hàng hãy liên hệ tới Luật Minh Gia luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Thế nào là tài sản thừa kế?
+ Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
+ Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn?
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, khách hàng vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, luật sư sẽ hướng dẫn rõ hơn về chia tài sản thừa kế khi ly hôn theo quy định pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết dưới đây:
2. Tài sản thừa kế của vợ nếu ly hôn chồng có được hưởng không?
Câu hỏi: Tôi và vợ dự tính làm thủ tục ly hôn, phần tài sản chung của chúng tôi gồm có 2 căn nhà và một số tiền trong ngân hàng, phần này chúng tôi thoả thuận mỗi người một căn và phân nửa số tiền trong ngân hàng.
Riêng vợ tôi có một phần tài sản khác là một phần được thừa kế đương nhiên từ cha mẹ vợ tôi, do cha mẹ vợ tôi mất đi nhưng không để lại di chúc cho 9 người con.
Vậy tôi xin được hỏi:
1 - Tôi có được hưởng gỉ (bao nhiêu) từ phần tài sản đươc thừa kế của vợ tôi hay không?
2 - Hai căn nhà trong phần tài sản chung của chúng tôi trước đây đứng tên 2 người nay đứng tên mỗi người một căn có bị đóng thuế thu nhập cá nhân khi sang tên hay không? Rất mong được giải đáp giúp. Trân trọng cám ơn Luật sư.
Trả lời: Với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Theo quy định tại điều 33 luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chông như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên có thể phân ra các trường hợp.
Trường hợp 1: Nếu sau khi nhận di sản thừa kế nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung thì khi ly hôn tài sản này vẫn là tài sản riêng của người vợ;
Trường hợp thứ 2: Nếu sau khi nhận di sản thừa kế nếu vợ bạn đồng ý và hai vợ chồng có thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung thì khi ly hôn, phần tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung và phân chia theo quy định về tài sản chung.
Tiếp theo, theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hay thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng đều được miễn thuế. Tuy nhiên, Thông tư số 111/2013 TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế này đã không đề cập đến việc phân chia nhà, đất trong trường hợp ly hôn như anh đã hỏi.
Theo chúng tôi, từ các quy định nêu trên vẫn có thể hiểu rằng việc phân chia nhà, đất khi ly hôn (chuyển nhượng, tặng cho...) do hai bên vợ, chồng thỏa thuận thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
---
3. Giải quyết ly hôn, chìa tài sản và giành quyền nuôi con
Hỏi tư vấn: Xin chào Luật sư. Tôi tên là Đoàn T C, hiện ngụ tại CN xin được tư vấn qua email trường hợp của tôi về tài sản chung và tài sản vợ tôi được nhận thừa kế khi ly hôn như sau: Tôi 31 tuổi kết hôn được 8 năm.hiện tại vợ chồng tôi có 1 con 5 tuổi và 1 con mới sinh được 2 tháng.trong quá trình chung sống chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể dung hòa được nên cả hai cảm thấy quá mệt mỏi muốn ly hôn.và sau khi kết hôn được khoảng 5 năm thì bố mẹ chồng có mua cho 1 mảnh đất và 1 xe tải nhỏ đứng tên chồng tôi.xin tư vấn dùm tôi là cần thủ tục gì khi ly hôn.tôi muốn nuôi cả 2 con và tài sản trên có được xem là tài sản chung của hai vợ chồng và khi ly hôn tài sản ấy có được chia không.xin công ty luật tư vấn dùm.cảm ơn.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự cụ thể sau đây:
>> Quy định mới về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
>> Tư vấn điều kiện giành quyền nuôi con sau ly hôn
Thứ nhất, về vấn đề giành quyền nuôi con
Khi ly hôn, hai vợ chồng không thỏa thuận được về quyền trực tiếp nuôi con thì phải yêu cầu TAND giải quyết tranh chấp. Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ ưu tiên giao cho mẹ nuôi con, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con ( mẹ bệnh tật, ốm đau, hoặc không có thời gian để chăm sóc con,...). Đối với đứa trẻ 5 tuổi, hai vợ chồng phải chứng minh điều kiện về vật vật, tinh thần để TAND xem xét, quyết định dựa trên việc ai có thể đảm bảo quyền lợi nhất cho con.
Thứ hai, về vấn đề tài sản chung, riêng của vợ chồng.
Theo quy định những tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân do thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kì hôn nhân là tài sản chung trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc được hình thành bởi tài sản riêng.
Do đó, nếu người chồng có căn cứ chứng minh việc mua tài sản trong thời kì hôn nhân từ số tiền mà bố mẹ chồng tặng riêng cho họ thì mảnh đất được xác định là tài sản riêng. Nếu họ không có căn cứ chứng minh về nguồn tiền mua đất thì sẽ được xác định là tài sản chung. Khi đó, chị có quyền yêu cầu chia tài sản chung.
3. Khi ly hôn mà chồng chết thì con chung có được thừa kế không?
Câu hỏi: Kính gửi Luật sư Minh Gia. Tôi xin được tư vấn về việc thừa kế của các con tôi.Vợ chồng tôi ly hôn, không phân chia tài sản, và có làm thủ tục cho tặng các con một căn nhà, có công chứng tại văn phòng luật sư, sau đó chồng tôi lấy vợ khác, được ba năm thì chồng tôi chết. Hiện tại cô vợ mới của chồng tôi, và ông bà nội của các con tôi giữ toàn bộ tài sản, gồm một căn nhà đứng tên vợ chồng tôi sở hữu, một căn nhà đứng tên giêng của chồng tôi kèm theo giấy cho tặng nhà cho các con, và một mảnh đất đứng tên riêng chồng tôi trong quá trình kết hôn với tôi. Tôi muốn tự thỏa thuận với giá đình chồng cũ của tôi về việc thừa kế của các con tôi, bằng việc chấp nhận chịu thiệt cho ổn thoả, tránh kiện tụng, và họ đồng ý theo phương pháp tự thoả thuận. Vậy tôi xin đuợc tư vấn, tôi cần làm những thủ tục như thế nào để giải quyết việc tự thỏa thuận việc thừa kế. Hiện tại tôi đang ở Hải Dương, gia đình nhà chồng thì ở Hà Nam, còn toàn bộ tài sản thì căn nhà tặng các con ở bình dương, nhà tôi đứng tên đồng sở hữu ở thủ đức, và đất ở nhơn trạch. Tôi có đọc bài ở trang Web của luật sư minh gia, và nếu gia đình thống nhất tự thỏa thuận quyền thừa kế thì thủ tục công chứng tôi có thể làm ở Hà Nam nơi ông bà nội con tôi đang sinh sống hay không? Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ tư vấn sớm nhất có thể. Tôi xin cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị tư vấn của chị. Sau đây là tư vấn của chúng tôi về trường hợp của chị như sau:
Theo thông tin chị cung cấp, sau khi vợ chồng chị ly hôn, nhưng không phân chia tài sản, Do đó, vì trong quyết định ly hôn của tòa án không đề cập đến chia tài sản nên tất cả tài sản chung vợ, chồng sau khi ly hôn sẽ trở thành tài sản chung theo quy định pháp luật dân sự và sẽ không được chia đôi như tài sản chung vợ chồng. Việc chia tài sản chung lúc này sẽ dựa trên sự đóng góp của mỗi người vào khối tài sản chung đó và thời gian chia sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Vì thế tai sản chung của vợ chồng chị sẽ được phân chia theo quy định của Pháp luật, đồng thời, vợ chồng chị đã làm thủ tục tặng cho các con một căn nhà, có công chứng tại văn phòng Luật sư, vì thế nếu con chị đã đủ tuổi vị thành niên thì hai vợ chồng chị có thể chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho con mình. Còn nếu con chị chưa đủ tuổi vị thành niên thì có thể tiến hành thủ tục tặng cho thông qua người giám hộ theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
Sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng chị thì phần được chia cho chồng chị sẽ được tính dồn vào di sản thừa kế của chồng chị, Vì chồng chị không để lại di chúc nên di sản thừa kế của chồng chị sẽ được chia theo pháp luật sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ tài sản của chồng chị.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”.
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì con của chị vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị, vì vậy con chị hoàn toàn được hưởng di sản theo quy định của pháp luật. Vì vậy, căn cứ từ những quy định nêu trên chị có thể thỏa thuận với gia đình chồng để đảm bảo quyền lợi của chị và quyền thừa kế của các con chị.
Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai năm 2013 đều quy định các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có thừa kế quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định của Luật công chứng 2014. Căn cứ theo điều 2 Luật công chứng 2014 “ Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Căn cứ theo Điều 42 Luật công chứng quy định về Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
Như vậy, đối với di sản là đất đai thì chị phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có bất động sản giao dịch.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn chia tài sản khi ly hôn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất