Hoàng Thị Nhàn

Vợ dùng tiền riêng mua đất thì xác định tài sản chung và riêng như thế nào?

Việc làm sao để phân biệt đâu là tài sản chúng hay đâu là tài sản riêng của vợ chồng được nhiều người cá nhân, hộ gia đình quan tâm khi họ thực hiện các giao dịch, tặng cho, thừa kế, ly hôn,...Vậy, làm sao để phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy điịnh của Luật hôn nhân và gia đình 2014?

Hiện tại, nếu bạn chưa phân biệt được tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng thì hãy liên hệ với chúng tôi qua các hình thức gửi mail tới địa chỉ mail:  lienhe@luatminhgia.vn

Chúng tối rất hân hạnh được đồng hành cùng bạn trong việc giải quyết các vấn đề về hôn nhân và gia đình.

Bạn có thể tham khảo tình huống về việc vợ dùng tiền riêng mua đất thì xác định tài sản chung và riêng như thế nào để hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.

Nội dung tư vấn: Chào luật sư! E muốn hỏi 2 vợ chồng e lấy nhau năm 2000 xong mua hơn 1000 m2 đất ở của ubnd xã từ năm 2003 nhưng đến nay chưa có sổ đỏ. Hoá đơn đất đứng tên vợ vì vợ là người bỏ tiền riêng của mình ra mua và gđ đã ở đó hơn 10 năm nay., chúng e có 1 đứa con trai.Tuy nhiên trong thời gian ở đó người chồng đã bán 200m cho người khác, người vợ cũng bán 100m cho người khác, cả 2 người mua đất này đều chưa dc địa chính đo đạc mà chỉ mua bán trên giấy tờ.nội dung tờ mua bán đất chỉ ghi là vợ chồng tôi đồng ý bán và dưới tờ mua bán đấy chỉ ký tên vợ hoặc chồng. Hiện nay 2 em vc mới ly dị, tòa giải quyết người vợ nuôi con,vậy luật sư cho e hỏi đất đai của e sẽ giải quyết ntn theo đúng pháp luật.e chân thành cảm ơn! 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất về việc xác định tài sản chung hay riêng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 33, khoản 2 điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Khoản 1 Điều 33:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung."

Khoản 2 Điều 43:

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Dựa theo những thông tin bạn cung cấp, người vợ có hóa đơn mua đất do vợ đứng tên mua nhưng không nói rõ về việc hai vợ chồng có thỏa thuận để vợ đứng tên mua đất hay không. Do đó, để xác định tài sản giữa hai vợ chồng là chung hay riêng cần xác định:

+ Tài sản được mua trong thời kì hôn nhân thì người vợ có chứng minh được dùng tiền của mình để mua đất hay không hay dùng tiền chung của hai vợ chồng. 

+ Hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau về việc một trong hai bên đứng ra kí tên trên hóa đơn mua đất hay không.

Theo đó, tài sản chung là tài sản có được từ thu nhập hợp pháp của hai vợ chồng, được tặng cho chung, hoặc thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng là tài sản có được trước thời kì hôn nhân, được thừa kế hoặc tặng cho riêng của vợ hoặc chồng. Do vậy, phải xác định việc người vợ mua đất trong thời kỳ hôn nhân thì số tiền có nguồn gốc là số tiền chung của vợ chồng hay số tiền riêng của vợ dùng để mua đất. Nếu người vợ không chứng minh được số tiền dùng để mua đất là số tiền riêng thì miếng đất này sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng.

Bên cạnh đó, thông tin bạn cung cấp cũng không nói rõ về việc hai vợ chồng có cùng đóng góp để xây dựng nhà ở không nên nếu hai vợ chồng cùng đóng góp xây nhà thì ngôi nhà sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi ly hôn ngôi nhà sẽ được chia đôi theo nguyên tắc quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, còn nếu trường hợp do một bên vợ hoặc chồng bỏ tiền riêng xây nhà thì ngôi nhà sẽ thuộc về tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Thứ hai, bạn cũng không cung cấp thông tin là đất này được sử dụng giao dịch mua bán tại thời điểm nào. Do đó, nếu trường hợp giao dịch xảy ra trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thì sẽ áp dụng quy định của Luật đất đai năm 2003, theo đó Căn cứ vào Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP có quy định:

"1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

 2. Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất".

Do vậy, nếu hai vợ chồng giao dịch trước năm 2008 thì việc giao dịch mua bán quyền sử dụng đất nhưng chưa có sổ đỏ thì vẫn hợp pháp, còn sau 2008 thì bắt buộc người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng….

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169