LS Nguyễn Phương Lan

Vợ có quyền sở hữu với ngôi nhà mà hợp đồng mua bán đứng tên chồng hay không?

Có thể nói, chế độ tài sản chung và riêng giữa vợ chồng là vấn đề quan trọng trong hôn nhân. Vấn đề này là yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ chồng. Vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình hiện nay quy định như thế nào về tài sản chung của vợ, chồng?

1. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

Trong quan hệ hôn nhân, ngoài những yếu tố tình cảm, tình yêu thương, sự chia sẻ và thấu hiểu nhau thì yếu tố tài sản phục vụ nhu cầu của vợ, chồng cả về mặt vật chất và tinh tình là một trong những yếu tố quyết định hạnh phúc vợ chồng. Việc phân định tài sản chung, riêng trong nhiều trường hợp sẽ giúp cho cuộc sống hôn nhân tránh được những rắc rối, mâu thuẫn. Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng tại Luật hôn nhân và gia đình. Theo đó, có thể hiểu tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung và các tài sản khác do vợ chồng cùng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng là các tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản có được sau khi vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Mặc dù pháp luật có quy định về việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng nhưng nhiều cặp vợ chồng vẫn còn nhiều băn khoăn liên quan đến việc xác định cũng như quyền lợi nghĩa vụ của vợ chồng đặc biệt là với tài sản là bất động sản. Trên thực tế có nhiều trường hợp tài sản là bất động sản, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một người, khi đó sẽ xuất hiện nhiều băn khoăn liên quan đến việc liệu quyền, lợi ích hợp pháp có bị ảnh hưởng khi tài sản chung là bất động sản nhưng chỉ đứng tên một người vợ hoặc chồng. Trong trường hợp này, cần căn cứ vào các quy định pháp luật liên quan đến việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng để xác định cụ thể.

2. Vợ có quyền sở hữu với ngôi nhà mà hợp đồng mua bán đứng tên chồng hay không?

Nội dung câu hỏi: Thưa luật sư cho tôi hỏi: Khi mua nhà, do tôi thường xuyên đi công tác nên các thủ tục giao dịch mua và làm Hợp đồng mua nhà do chồng tôi đứng tên. Như vậy chồng tôi có quyền tự ý bán căn nhà đó không? Nếu bây giờ tôi muốn Hợp đồng đó chuyển thành tên của cả hai vợ chồng thì phải làm thế nào (trong lúc chúng tôi chưa làm được sổ đỏ)? Cảm ơn sự tư vấn của luật sư.

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với nội dung chị vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Khoản 1, 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình (LHN&GĐ) 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

[…]

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Đối chiếu quy định pháp luật vào trường hợp của bạn, tài sản là nhà ở do hai vợ chồng bạn mua trong thời kì hôn nhân. Nếu chồng bạn không đưa ra đủ căn cứ chứng minh rằng chồng bạn sử dụng tài sản riêng của mình để mua hoặc hai vợ chồng có thỏa thuận đây là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định pháp luật. Do đó, bạn có quyền sở hữu chung với chồng bạn đối với căn nhà này.

Thêm nữa, Điều 34 Luật này quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Và khoản 2 Điều 26 quy định rằng:

Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”

Như vậy, đối với tài sản chung là nhà ở, pháp luật cho phép trên giấy chứng nhận quyền sở hữu ghi tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ một mình vợ hoặc chồng. Như vậy, mặc dù chỉ mình chồng bạn đứng tên trên hợp đồng mua nhà nhưng đó vẫn được coi là tài sản chung, việc định đoạt tài sản chung phải dựa vào sự thỏa thuận của hai vợ chồng bạn. Do đó, chồng bạn không có quyền tự ý bán căn nhà đó. Nếu trong trường hợp chồng bạn vẫn cố tình tự ý thực hiện bán căn nhà đó thì hợp đồng bán nhà đó là vô hiệu.

Trong trường hợp chị muốn cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan có thẩm quyền thì khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, chị chỉ cần cung cấp Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng kèm theo hồ sơ đề nghị. Do đây là tài sản được mua trong thời kỳ hôn nhân và hai vợ chồng không có thỏa thuận để một người đứng tên thì cơ quan có thẩm quyền phải ghi tên cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169