Đã ly hôn đăng ký kết hôn thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
Dù cố chịu đựng nhưng tôi và cả các con tôi không chịu được sự vô trách nhiệm, bài bạc , rượu chè , gái gú của anh ấy. cuối cùng chúng tôi quyết định dứt khoát chia tay. khi về sống chung lại ( thử thách ) chúng tôi đã không đăng ký kết hôn lại vậy nay chúng tôi chia tay thì có cần ra tòa ly hôn không?
1. Tư vấn quy định về đăng ký lại việc kết hôn
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn như sau:
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Đăng ký kết hôn
"1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."
Theo như chị cung cấp thông tin, hai vợ chồng chị đã ly hôn, thời điểm quyết định, bản án của tòa có hiệu lực pháp luật thì hai người không có quan hệ vợ, chồng hợp pháp. Việc sau khi ly hôn hai anh chị về ở chung với nhau mà không đăng kí kết hôn thì nhà nước chưa công nhận quan hệ hôn nhân này. Do đó, hiện nay anh chị không chung sống cùng nhau nữa thì không cần làm thủ tục ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân.
---
2. Đăng ký lại kết hôn khi không có giấy tờ phải làm thế nào?
Câu hỏi:
Tôi đăng ký kết hôn vào năm 1989 tại UBND xã A, nhưng đã làm mất hết giấy chứng nhận kết hôn. Tôi đến UBND phường B (nơi hiện đang thường trú) để đăng ký lại kết hôn thì được yêu cầu về UBND xã A để trích lục lại kết hôn, nếu không còn lưu trữ hồ sơ hoặc sổ bộ kết hôn thì phải có công văn trả lời. Đồng thời phải cung cấp được bản sao kết hôn theo quy định tại Khoản 2, Điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, Khai tử: “Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại” thì UBND phường B mới đăng ký lại kết hôn cho tôi.
Khi tôi liên hệ UBND xã A để trích lục hồ sơ thì được công văn trả lời là tôi có đăng ký kết hôn năm 1989, nhưng hiện nay UBND xã A không còn lưu giữ hồ sơ hộ tịch và Sổ bộ đăng ký kết hôn năm 1989, đồng thời đề nghị UBND Phường B vận dụng Khoản 2, Điều 27, Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ để đăng ký lại kết hôn cho công dân theo quy định của pháp luật”.
Sau đó tôi đem văn bản trả lời của UBND xã A đến UBND phường B để giải quyết đăng ký kết hôn lại thì bị từ chối do tôi không cung cấp được bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Và được UBND phường B lập văn bản đề nghị UBND xã A xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ chồng tôi từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến ngày nhập hộ khẩu về UBND phường B hoặc đề nghị UBND xã A thực hiện đăng ký lại kết hôn theo quy định tại Khoản 1, Điều 25, Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
Nhưng khi liên hệ UBND xã A thì bị từ chối giải quyết, không chấp nhận theo yêu cầu của phường B (trả lời miệng, không có văn bản). Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi muốn đăng ký kết hôn lại có được không. Cách giải quyết của UBND xã A và phường B như vậy là đúng hay sai?
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Về điều kiện đăng ký lại kết hôn, tại Điều 24 - Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Do vậy, nếu anh/chị thuộc trường hợp đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/11/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại thì anh/chị hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn lại.
Về thầm quyền đăng ký lại kết hôn, pháp luật cũng có quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
Do đó, cả UBND xã A và UBND phường B đều có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn lại của anh/chị. Nên việc UBND phường B đề nghị UBND xã A thực hiện đăng ký lại kết hôn và UBND xã A đề nghị ngược lại UBND phường B là có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên việc đẩy qua đẩy lại trách nhiệm thực hiện đăng ký lại kết hôn giữa hai cơ quan này sẽ gây không ít khó khăn cho người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn là anh/chị.
Điều 27 Nghị định 123/2014/NĐ-CP có quy định về Thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Như vậy, trong trường hợp anh/chị không thể cung cấp được bản sao giấy chứng nhận kết hôn do đã mất toàn bộ giấy tờ, và cũng không thể xin cấp lại bản sao từ UBND xã A do UBND xã A không còn lưu giữ số hồ sơ đó nữa, thì anh/chị có thể nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn để làm cơ sở chứng minh để đăng ký lại kết hôn.
Trong trường hợp không thể cung cấp bất cứ hồ sơ hay giấy tờ nào để chứng minh các nội dung liên quan đến đăng ký kết hôn trước đây, thì anh/chị cần đến UBND xã A để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giữa vợ chồng anh/chị từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến ngày nhập hộ khẩu về UBND phường B để giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất