Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng bị xử lý như thế nào?
Cô ấy đi làm xa một thời gian và hiện tại 2 người đang sống ly thân. Cô ấy muốn ly dị nhưng chồng cô ấy không đồng ý. Nếu chồng cô ấy không chịu ly dị, cô ấy có thể tự mình đơn phương đưa đơn ly dị ra toà được không. Nếu cô ấy không về nhà và đi cùng với tôi thì người chồng có quyền kiện tôi, cô ấy và gia đình cô ấy không. Xin luật sư cho tôi lời khuyên để tôi và cô ấy nên phải làm gì ạ. Tôi xin cảm ơn luật sư!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, chồng của người yêu bạn không đồng ý ly hôn thì giải quyết như nào?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn có thể là sự thỏa thuận của các bên và yêu cầu Tòa án công nhận chấm dứt quan hệ hôn nhân hoặc đơn phương theo yêu cầu của một phía.
Khi đơn phương ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào tình trạng hôn nhân thực tế của vợ chồng để ra phán quyết theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của 1 bên:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".
Do vậy, người yêu của bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần phải có sự đồng ý của người chồng. Đồng thời người yêu của bạn cần chứng minh cho Tòa thấy cuộc sống hôn nhân này quá ngột ngạt và bế tắc, không thể tiếp tục sống chung nữa. Lúc này Tòa án sẽ xem xét và đánh giá, từ đó ra quyết định cho ly hôn hay không.
Thứ hai, về việc bạn và bạn gái (đã có chồng) có quan hệ tình cảm. Ở đây sẽ xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Hai bạn chỉ có quan hệ tình cảm đơn thuần, không có quan hệ sống chung như vợ chồng thì pháp luật chưa có chế tài để xử lý.
Ở đây, việc bạn có quan hệ tình cảm với người đã có chồng nhưng không chung sống như vợ chồng thì chưa được coi là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật bảo vệ. Nên không đủ căn cứ để xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.
Trường hợp 2: Hai bạn sống chung như vợ chồng thì có thể bị xử lý bẳng chế tài hành chính hoặc hình sự.
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đã có quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình có quy định tại Điều 2 trong đó có nguyên tắc “hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
Đồng thời tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;..”
Như vậy, nếu thuộc trường hợp này anh và bạn gái đã vi phạm chế độ một vợ một chồng. Người chồng của bạn gái anh có quyền báo sự việc cho cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm.
Quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ – CP của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp hợp tác xã thì :
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”
Theo đó hành vi của bạn thuộc khoản c Điều 48 có thể bị phạt hành chính với mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
CV Phan Huyền – Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất