LS Thanh Hương

Vay hộ tiền nhưng không được trả lại tài sản, làm thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp đứng ra vay hộ tài sản cho một người bạn nhưng người đó không chịu trả lại tài sản vay, hướng giải quyết về dân sự và hình sự trong trường hợp này?

 

Câu hỏi: Xin chào luật sư Hôm nay tôi muốn nhờ luật sư tham khảo cho trường hợp của tôi. Thời gian trước, tôi có đứng tên vay cho một người cũng công tác trong đơn vị tôi với số tiền là 50 triệu đồng. Nhưng đến hạn người này không có khả năng chi trả, bản thân còn phải trả lãi bên cho vay. 3 tháng sau tôi phải nhờ gia đình trả số tiền trên bên cho vay và tôi yêu cầu người vay kia viết giấy nợ tay cho tôi. Và đến nay người đó nợ quá nhiều và không có khả năng chi trả. Đơn vị đã giải quyết thủ tục xuất ngũ cho người đó. Và tất cả số tiền xuất ngũ của người đó phải trả lại bên ngân hàng. Bản thân tôi không lấy được số tiền trên. Vậy tôi có quyền truy tố chiếm đoạt tài sản đối với người này hay không? Và mức xử phạt sẽ được xử lý như thế nào?Xin chân thành cám ơn công ty luật mình gia

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

 

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

 

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Theo đó, nếu anh đứng ra vay hộ người bạn kia thì anh vẫn có trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên cho vay mà anh đã ký kết hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, do đây là trường hợp “vay hộ” nên giữa anh và người bạn của mình cũng phát sinh một hợp đồng vay và người bạn đó có nghĩa vụ trả nợ cho anh theo thỏa thuận của hai bên và theo nghĩa vụ của bên vay được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015.

 

Nếu người này không chịu thực hiện nghĩa vụ trả nợ, anh có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp Huyện, nơi người này đang cư trú để yêu cầu anh ta thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

 

Nếu người này cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, tùy theo hành vi và tính chất của sự việc có thể người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

Với sự việc của anh, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cấu thành trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng vay tài sản với số tiền 50 triệu đồng, nhưng sau đó người vay không có ý định trả lại tài sản vay cho anh mà dùng thủ đoạn gian dối hay bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

Như vậy, anh có thể gửi đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan công an tại địa phương nếu nghi ngờ người này có dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trân trọng.

CV tư vấn: Bùi Thanh Hương

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169